HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2016/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày
19 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét Tờ
trình số 2999/TTr-UBND ngày 01/8/2016 kèm theo Đề án số 3000/ĐA- UBND ngày 01
tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến
của đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư thuộc tỉnh; UBND tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này
được HĐND tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 19/8/2016, có hiệu lực sau
10 ngày và thay thế Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 24/4/2009 của HĐND tỉnh
về quy định ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị./.
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 8 năm 2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị)
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a) Quy định
này áp dụng đối với các dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tại
tỉnh Quảng Trị;
b) Các nhà đầu
tư khi thực hiện các dự án đầu tư vào Quảng Trị, ngoài các ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, còn được hưởng thêm các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh theo quy định này;
c) Trường hợp
dự án được hưởng các chính sách ưu đãi khác nhau tại các chính sách ưu đãi của
tỉnh thì nhà đầu tư được lựa chọn hình thức ưu đãi mức cao nhất theo quy định của
tỉnh.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Nhà đầu tư
trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
b) Tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.
II. DANH MỤC DỰ ÁN ĐƯỢC ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
1. Các dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I, II ban
hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
2. Dự án đầu
tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000
tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Dự án đầu
tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động
làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng).
4. Doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.
5. Các dự án đầu
tư trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (theo
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP).
III. NỘI DUNG ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
1. Ưu đãi về
thuế và đất đai:
Tỉnh Quảng Trị
cam kết thực hiện: Nhà đầu tư được hưởng mức ưu đãi cao nhất trong khung quy định
của pháp luật về thuế và đất đai.
2. Chính sách
hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án ngoài khu công nghiệp, khu kinh
tế:
- Về giao
thông: Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông từ trục chính đến
chân hàng rào của dự án nhưng tối đa không quá 03 tỷ đồng;
- Về hệ thống
điện, cấp thoát nước đến chân hàng rào dự án: Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng trạm
biến áp, đường điện, cấp thoát nước nhưng không quá 02 tỷ đồng cho tất cả các hạng
mục trên.
3. Hỗ trợ giải
phóng mặt bằng:
Tỉnh xem xét,
hỗ trợ một phần chi phí giải phóng mặt bằng đối với các dự án ngoài khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Mức hỗ trợ như
sau:
- Không quá
100 triệu đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư dưới 10 tỷ đồng;
- Không quá
200 triệu đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư dưới 20 tỷ đồng;
- Không quá
300 triệu đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng;
- Không quá
400 triệu đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư dưới 40 tỷ đồng;
- Không quá
500 triệu đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng;
- Không quá 01
tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư từ 50 đến 100 tỷ đồng;
- Không quá 02
tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư trên 100 đến 300 tỷ đồng;
- Không quá 03
tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.
4. Hỗ trợ về
đào tạo nghề:
Khuyến khích
các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy
nghề của tỉnh. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp cận nhưng chưa qua
đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, cần đào tạo và đào
tạo lại tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí như sau:
Những dự án đầu
tư sử dụng từ 50 lao động; hoặc từ 30 lao động nữ; hoặc lao động là người dân tộc
thiểu số được tuyển dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, có hợp đồng lao động và
đóng Bảo hiểm xã hội, sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 1 lần với mức
1.000.000 đồng/01 lao động đối với loại hình đào tạo nghề sơ cấp và 3.000.000 đồng/01
lao động đối với loại hình đào tạo nghề trung cấp hoặc lao động sử dụng công
nghệ kỹ thuật cao trở lên.
5. Hỗ trợ
khác:
Các cơ quan quản
lý nhà nước thuộc tỉnh và các địa phương thực hiện nghiêm túc cam kết của tỉnh
tại Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch năm 2016. Đồng thời, cam kết đảm
bảo các thủ tục hành chính được giải quyết một cách thuận lợi và nhanh nhất.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí chi
cho thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được bố trí hàng năm từ nguồn
ngân sách tỉnh. Căn cứ vào tính chất của dự án, năng lực của nhà đầu tư, tiến độ
thực hiện dự án, nhà đầu tư được ứng trước không quá 30% mức vốn hỗ trợ, phần
còn lại sau khi dự án đi vào hoạt động sẽ được thanh toán hoặc được khấu trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
V. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đã hoàn thành dự án theo cam kết,
muốn hưởng thêm ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khi mở rộng quy mô dự án thì phải xây dựng
đề xuất dự án mới để thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép đầu tư. Trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư theo cam kết thì không được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
Trường hợp
pháp luật, chính sách mới được ban hành có các ưu đãi, hỗ trợ cao hơn so với ưu
đãi, hỗ trợ mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các
ưu đãi, hỗ trợ mới trong thời gian còn lại (nếu có)./.