Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 -2020

Số hiệu 24/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/08/2011
Ngày có hiệu lực 15/08/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Đào Ngọc Dung
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2011/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 05 tháng 8 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI THỜI KỲ 2006 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Sau khi xem xét Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 với những nội dung sau:

1. Điều chỉnh mục tiêu phát triển chủ yếu

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020, Yên Bái cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp và là một trong những trung tâm phát triển của vùng miền núi phía Bắc; là đầu mối giao thông vận tải, nằm trong hệ thống các điểm du lịch vùng miền núi phía Bắc. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững. Tập trung phát triển 3 mũi đột phá: sản xuất công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư phát triển 2 vùng động lực kinh tế là thành phố Yên Bái và huyện Văn Chấn; đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ công nghệ, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao, có ưu thế trong cạnh tranh và xuất khẩu; tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong ngành dịch vụ; đẩy mạnh phát triển trong chăn nuôi. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa - xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị; Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, thu hẹp đáng kể khoảng cách chênh lệch về mức sống của dân cư so với bình quân chung cả nước.

b) Điều chỉnh, bổ sung mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu kinh tế:

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ (2011 - 2015) từ 12,5% lên 13,5%; thời kỳ (2016 - 2020) từ 13% lên 14%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu cơ cấu kinh tế: Công nghiệp Xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm nghiệp năm 2015 từ (44% - 36% - 20%) thành (41% - 34% - 25%); năm 2020 từ (46% - 37% - 17%) thành (45% - 37% - 18%).

+ Điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2015 từ 17,5 triệu đồng lên 25 triệu đồng; năm 2020 từ 34 triệu đồng lên 59 triệu đồng.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 từ 235.000 tấn lên 275.000 tấn; năm 2020 từ 250.000 tấn lên 290.000 tấn .

+ Giữ ổn định chỉ tiêu tổng diện tích chè từ năm 2015 trên 12.000 ha. Sản lượng chè búp tươi năm 2015 từ 90.000 tấn lên 110.000 tấn; năm 2020 từ 100.000 tấn lên 130.000 tấn.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng diện tích rừng từ năm 2015 ổn định từ 428.810 ha lên 438.120 ha.

+ Bổ sung chỉ tiêu tổng đàn gia súc chính (thời kỳ 2011- 2015) tăng bình quân 5%; (thời kỳ 2016 - 2020) tăng bình quân 3,7%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2015 từ 6.500 tỷ đồng lên 7.400 tỷ đồng; năm 2020 từ 14.000 tỷ đồng lên 16.000 tỷ đồng.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên thị trường xã hội năm 2015 từ 5.300 tỷ đồng lên 15.000 tỷ đồng; năm 2020 từ 11.000 tỷ đồng lên 40.000 tỷ đồng.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2015 từ 35 triệu USD lên trên 100 triệu USD; năm 2020 từ 50 triệu USD lên 300 triệu USD.

[...]