ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 911/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 23 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông báo số
1762-TB/TU ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh ủy về ý kiến kết luận của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao
đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản số
111/BB-HĐTĐ ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 99/TTr-SKHĐT ngày 07 tháng 4 năm 2014 về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Gò Quao đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:
I.
Quan điểm phát triển
1. Tập trung phát
triển huyện Gò Quao trở thành trung tâm phát triển nông nghiệp cao đi
đôi với phát triển công nghiệp và dịch vụ của vùng Tây sông Hậu.
Phát huy lợi thế, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của
huyện về sản xuất nông nghiệp, chế biến nông thủy sản và dịch vụ để
phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, bền vững.
2. Tập trung đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, thu hút các
nguồn vốn để đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm tạo điều
kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Phát triển kinh tế
gắn với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, từng
bước nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân; giải quyết
việc làm, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo, nhất là hộ nghèo trong vùng đồng
bào dân tộc. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ.
4. Phát triển kinh tế
gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
5. Phát triển kinh tế
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng trong bố trí quy hoạch, tập trung xây dựng kết cấu hạ
tầng gắn với quy hoạch bố trí dân cư đô thị và nông thôn.
II. Mục
tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng huyện Gò Quao với
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Huy động mọi nguồn lực
cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khai thác có hiệu quả tiềm
năng, lợi thế, phát triển kinh tế với cơ cấu phù hợp, tăng tỷ trọng
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tập trung phát triển nông nghiệp
theo hướng chất lượng cao. Chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần của
nhân dân; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm lo sức khỏe nhân
dân, giải quyết việc làm, giảm nghèo. Tăng cường quốc phòng, an ninh,
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng khu vực
phòng thủ huyện vững mạnh toàn diện.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
của huyện giai đoạn 2011-2015 đạt 13,5% và giai đoạn 2016-2020 đạt 13%.
GDP bình quân đầu người đạt 2.000 USD vào năm 2015 và 3.000 USD vào năm
2020 (theo giá hiện hành).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực bền vững, giảm tỷ trọng nông - lâm - thủy sản đạt
53,0% năm 2015 và 40,1% năm 2020; tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt
từ 13,5% lên 22,0% và dịch vụ từ 33,5% lên 37,9%.
- Sản lượng lúa đạt
360.287 tấn vào năm 2015 và 390.000 tấn vào năm 2020; sản lượng khai thác
và nuôi trồng thủy sản đạt 7.206 tấn và 10.700 tấn, trong đó: Nuôi
trồng 5.706 tấn và 8.700 tấn.
- Phấn đấu đến năm 2015 có
03 xã là: Định Hòa, Vĩnh Hòa Hưng Nam và Định An đạt xã nông thôn mới; số xã
còn lại đạt ít nhất 70% tiêu chí nông thôn mới. Đến năm 2020, có 10 xã đạt tiêu
chí nông thôn mới và trở thành huyện nông thôn mới.
2.2. Về phát triển xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh từ 0,25‰ -
0,2‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 11‰ năm 2015 giảm còn 10‰ năm 2020.
- Phấn đấu 100% trạm y tế
có bác sĩ và đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng còn 10% năm 2015 và 5% năm 2020.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục
mẫu giáo 5 tuổi năm 2015. Huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên
98,4% năm 2015 và 99% năm 2020.
- Hàng năm, tạo và giới thiệu
việc làm mới cho 3.000 lao động trở lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 39% năm
2015 và 55,4% năm 2020, trong đó: Đào tạo nghề là 35%-45%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt 75% năm 2015 và 90% năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 5%
năm 2015 xuống dưới 3,0% năm 2020.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước
sạch đạt 90% năm 2015 và 95% năm 2020; tỷ lệ hộ được sử dụng điện 99% năm
2015 và 99,5% vào năm 2020.
III. Định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực
1. Ngành nông - lâm nghiệp
và thủy sản
Tập trung phát triển nông
nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. Quy hoạch ổn định vùng sản xuất lúa chất lượng cao phục vụ yêu cầu chế biến
và xuất khẩu. Mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây
khóm, cây mía. Phát triển diện tích cây tiêu và mô hình trồng rau màu sạch theo
hướng tập trung. Đẩy mạnh nuôi thủy sản theo hướng đa dạng hóa các loại hình
nuôi, nhất là khai thác tốt mặt nước ven sông, kênh rạch phát triển
nuôi trồng thủy sản; phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với công
tác chủ động phòng chống dịch bệnh. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất. Tập trung phát triển mô hình kinh tế tổng hợp, nhân
rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả, đổi mới mô hình tổ chức sản xuất,
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ
hợp tác, xây dựng hoàn chỉnh chương trình nông thôn mới. Chú trọng sự
liên kết giữa sản xuất gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản
phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân.
2. Công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
Phát triển công nghiệp trên
cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, nguyên liệu và lợi thế sẵn có của
huyện. Nâng cao năng lực công nghệ các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp hiện có. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng hóa và xây dựng thương hiệu các sản phẩm như: Đan
lục bình, đan tre, trúc,… Khuyến khích tạo điều kiện phát triển các ngành
công nghiệp mới như: Sản xuất nước khoáng, khai thác chế biến nông thủy sản,
sản xuất hàng tiêu dùng, lắp ráp điện tử,... Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến,
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam.
3. Phát triển thương mại
- dịch vụ:
- Phát triển đa dạng các loại
hình tổ chức và phương thức hoạt động thương mại, phát triển các loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh; đồng thời phát triển các loại hình
doanh nghiệp thương mại lớn với hệ thống phân phối hiện đại như: Siêu thị,
trung tâm thương mại. Phát triển thương mại hàng hóa gắn kết với đầu tư, sản xuất
và thương mại dịch vụ. Phát triển hình thức mua bán, tiêu thụ sản phẩm thông
qua hợp đồng. Huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại, hệ
thống bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, đại lý,...
- Đầu tư phát triển Khu văn
hóa lịch sử xếp Ba Tàu kết hợp với phát triển du lịch; khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái gắn với các vườn cây ăn trái tại
xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc và các xã lân cận. Phát triển làng nghề tại địa
phương như: Đan tre, trúc, lục bình, khóm,... để làm điểm đến cho khách du
lịch, đồng thời tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn.
- Phát triển dịch vụ
vận tải theo hướng hiện đại hóa, an toàn và giảm thiểu tác động đến
môi trường, thay thế dần các phương tiện đã cũ. Tiếp tục khai thác có hiệu
quả các tuyến vận tải đường bộ, đường thủy liên huyện, liên tỉnh, liên vùng. Mở
tuyến xe buýt Gò Quao - Bến Nhứt và tuyến Gò Quao - Cái Tư - Vị Thanh.
Nâng cấp và xây dựng mới các bến tàu hàng hóa gắn với các cơ sở
chế biến nông - thủy sản và cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng
các điểm bưu điện văn hóa tại các xã. Duy trì và nâng cao các dịch vụ bưu chính
cơ bản, công ích tất cả các điểm phục vụ, mở dịch vụ chuyển toán thanh toán,
chuyển phát nhanh bưu kiện toàn mạng bưu cục và cung cấp dịch vụ chuyển tiền,
bưu kiện đến từng điểm bưu điện văn hóa xã. Xây dựng hệ thống thư viện, thư viện
điện tử cho các điểm bưu điện văn hóa xã. Phấn đấu đến năm 2020 ngầm hóa
toàn bộ mạng cáp trên địa bàn huyện.
- Khai thác tốt các nguồn
thu, chống thất thu, tăng cường quản lý chi ngân sách, chi đúng định mức và tiết
kiệm. Mở rộng các hoạt động tín dụng ở nông thôn, đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn, nhất là vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Tạo điều kiện thuận lợi
cho người sản xuất tiếp cận với nguồn vốn vay đặc biệt là chương trình vay vốn
cho người nghèo, đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay cho sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
sống.
- Phát triển đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ bảo hiểm trên địa bàn huyện và nâng cao chất lượng
các sản phẩm bảo hiểm, hình thành các loại hình bảo hiểm sản phẩm
hàng hóa nông sản, thủy sản,… bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, kích thích
người nông dân yên tâm ổn định sản xuất.
4. Nguồn nhân lực và các
vấn đề xã hội:
4.1. Dân số, lao động, giảm
nghèo và an sinh xã hội
- Tiếp tục thực hiện tốt
chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,25‰ -
0,2‰. Nâng cao chất lượng dân số bằng việc tăng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ
trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, nâng cao dân trí...
- Tăng cường công tác đào
tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Hàng năm giải quyết
việc làm mới cho 3.000 lao động trở lên, giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm
từ 2,0% năm 2015 xuống còn 1,5% năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo từ
39% năm 2015 lên 55,4% năm 2020, trong đó: Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
35%-45%. Thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo
còn 5%-3%.
4.2. Giáo dục - đào tạo
Tiếp tục đổi mới chất lượng
giáo dục - đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực. Sắp
xếp, quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp các cấp, phát triển giáo
dục mầm non, nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia, thực hiện có hiệu quả
đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tăng tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt
nghiệp, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học. Duy trì kết quả phổ cập tiểu học
và trung học cơ sở. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, bổ sung số lượng giáo
viên còn thiếu, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn. Tăng cường
công tác hướng nghiệp dạy nghề, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của
các trung tâm giáo dục thường xuyên, hội khuyến học từ huyện đến cơ sở và trung
tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn.
4.3.Y tế
Thực hiện có hiệu quả các
Chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chủ động phòng ngừa các
loại dịch bệnh nguy hiểm và tuyên truyền, nâng cao nhận thức tự phòng bệnh của
nhân dân. Phấn đấu 100% trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia, nâng cao hiệu quả hoạt
động các Tổ y tế ấp. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đạt tỷ
lệ giảm sinh đề ra.
Tập trung đầu tư trang thiết
bị y tế, nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ và cán bộ quản lý bệnh viện huyện
và trạm y tế xã.
4.4. Văn hóa - Thể dục thể
thao
Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”. Tiếp tục xây dựng và phát triển các loại hình văn hóa đi đôi với
đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc; các giá trị văn hóa và các môn thể thao tiêu
biểu như: Đờn ca tài tử, múa Lâm Thol, đua ghe ngo,... Đầu tư xây dựng thiết
chế văn hóa huyện, xã; các di tích lịch sử, văn hóa lịch sử quốc gia,...
4.5. Khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên
tại chỗ để phát huy tiềm năng và lợi thế của huyện. Trong nông nghiệp
tập trung đầu tư ứng dụng chuyển giao công nghệ mới về giống cây trồng, vật
nuôi, mô hình sản xuất đa canh tổng hợp hiệu quả và bền vững, kỹ thuật về chế
biến hải sản, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ sinh học để nâng cao giá trị
hàng hóa, tăng sức cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Tăng cường tiềm lực khoa học
công nghệ của huyện, trước hết quan tâm công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng
cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học quản lý của huyện, có
chính sách thu hút lao động có trình độ kỹ thuật về công tác tại huyện. Kiện
toàn tổ chức, tăng cường lực lượng để đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến
ngư, khuyến thương,... nhằm chuyển giao nhanh kiến thức cho người lao động.
5. Phát triển kết cấu hạ
tầng
5.1. Thủy lợi
Đầu tư xây dựng hệ thống thủy
lợi trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch thủy lợi vùng Tây sông Hậu theo hướng
đa mục tiêu, kiểm soát lũ, ngăn mặn, ngọt hóa, thau chua, xổ phèn và phục vụ sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt và công nghiệp - dịch
vụ.
5.2. Phát triển hệ thống
giao thông
- Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến:
Quốc lộ 61, đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, đường Hồ Chí
Minh, ĐT.962 (Lộ Quẹo - Gò Quao - Vĩnh Tuy), ĐT.963C (Định An - Vĩnh Phú
- Vĩnh Thạnh), ĐT.DK.02 (Giồng Riềng - Gò Quao).
- Đầu tư nâng cấp 05 tuyến
đường huyện (ĐH) hiện hữu: ĐH. Vĩnh Hòa Hưng Bắc, ĐH. Thủy Liễu, ĐH.
đê Ô Môn - Xà No, ĐH. Vĩnh Phước B và Vĩnh Phước A. Mở mới 06 tuyến:
ĐH.GQ.DK.01 (ĐH. Thủy Liễu - Thới Quản), ĐH.GQ.DK.02 (ĐH. đường cặp sông
Cái Lớn), ĐH.GQ.DK 03 (ĐH. Định Hòa - Vĩnh Phú), ĐH.GQ.DK04 (ĐH. Quốc lộ 61 -
Thủy Liễu), ĐH.GQ.DK 05 (ĐH. Vĩnh Phước B - Vĩnh Hòa Hưng Nam), ĐH.GQ.DK 06
(ĐH. Vĩnh Phước A - Hòa Chánh).
- Hệ thống đường xã:
+ Giai đoạn từ nay đến
2020 sẽ quy hoạch các tuyến đường trục chính của xã hoặc liên xã đạt
tối thiểu loại B, đối với các tuyến đường trục chính ấp còn lại
quy hoạch đạt loại B hoặc C, kết cấu đường cấp phối sỏi đỏ hoặc bê tông
xi măng. Định hướng đến năm 2030, các tuyến đường xã đạt tiêu chuẩn
tối thiểu cấp VI đồng bằng, mặt láng nhựa hoặc bê tông xi măng.
+ Nâng cấp và mở mới 312
tuyến đường xã, thị trấn dài 549,1km; nâng cấp và xây dựng mới 230
cầu và 17 cống với tổng chiều dài 4.770m cầu trên tuyến đường xã.
5.3. Điện
Xây dựng 281,3 km đường dây
trung thế; 495,3km đường dây hạ thế và các trạm biến áp với tổng công suất
36.572KVA.
5.4. Cấp nước - xử lý chất
thải rắn
- Cấp nước: Mở rộng
trạm cấp nước thị trấn Gò Quao với công suất 1.000m3/ngày
và nâng công suất cấp nước tại các cụm: Vĩnh Hòa Hưng Nam, Vĩnh Hòa Hưng
Bắc, Thới Quản, Định An. Xây mới cụm cấp nước liên xã Vĩnh Thắng -
Vĩnh Tuy và cụm cấp nước xã Định Hòa. Đến năm 2020, nâng tổng số cụm
cấp nước trong toàn huyện lên 14 cụm với tổng công suất 8.560m3/ngày.
Ưu tiên đầu tư trạm cấp nước tại những khu vực không sử dụng giếng
khoan và khu vực đông dân cư.
- Xử lý chất thải rắn (CTR):
Xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn tại ấp 6, xã Vĩnh Hòa Hưng Nam. Đầu tư
5 trạm trung chuyển CTR tại các xã: Thủy Liễu, Thới Quản, Vĩnh Hòa Hưng Bắc,
Vĩnh Phước A, Vĩnh Thắng.
6. Quốc phòng an ninh
Thực hiện theo Đề án quy hoạch
xây dựng khu vực phòng thủ huyện từ năm 2011 đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong đó: Tập trung xây dựng tiềm
lực chính trị tinh thần; tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng - an ninh.
IV. Định
hướng phát triển không gian, lãnh thổ
1. Định hướng sử dụng đất
- Diện tích đất nông nghiệp
quy hoạch đến năm 2015 là 38.562ha, chiếm 87,74% diện tích tự nhiên và đến năm
2020 là 38.272ha, chiếm 87,10% diện tích tự nhiên, trong đó:
+ Đất chuyên trồng lúa: Đến
năm 2015 là 26.279ha và đến năm 2020 là 26.436ha.
+ Đất cây lâu năm: Đến năm
2015 là 10.971ha và đến năm 2020 là 10.512ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản tập
trung: Đến năm 2015 là 150ha và đến năm 2020 là 200ha.
+ Các loại đất nông nghiệp
khác: Đến năm 2015 là 1.162ha và đến năm 2020 là 1.124ha.
- Đất phi nông nghiệp: Định hướng
đến năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện là 5.389ha và đến
năm 2020 là 5.679ha.
2. Định hướng phát triển
hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn
2.1. Định hướng phát triển hệ
thống đô thị
Phát triển thị trấn Gò Quao
trở thành đô thị loại IV và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện;
đồng thời là đô thị cửa ngõ phía Đông Nam tiếp giáp với thành phố Vị Thanh, tỉnh
Hậu Giang, đảm nhận vai trò đầu mối liên kết phát triển, giao thương kinh tế -
văn hóa với các địa phương trong vùng, tạo động lực thúc đẩy phát triển vùng
Tây sông Hậu với quy mô dân số từ 7.000 - 10.000 dân. Phát triển xã Định An
thành đô thị loại V và là trung tâm kinh tế của huyện với quy mô dân số từ
19.000 - 25.000 người vào năm 2025.
2.2. Định hướng phát triển
dân cư nông thôn
Tập trung quy hoạch và xây dựng,
nâng cấp các khu dân cư, chợ trung tâm xã và nâng cấp các tuyến dân cư nông
thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới. Xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ dọc
các kênh, rạch với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng độ nhằm đảm bảo yêu
cầu sống chung với lũ, thuận lợi trong sinh hoạt, giao lưu trao đổi hàng hóa
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, trong đó cần lưu ý xây dựng các
cơ sở sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch
sinh thái vườn gắn kết với các trung tâm xã làm động lực phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo đời sống của người dân nông thôn.
2.3. Định hướng điều chỉnh địa
giới hành chính cấp xã
Thực hiện theo Đề án quy hoạch
tổng thể đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
đã được phê duyệt. Phương án, lộ trình chia tách, thành lập mới các đơn vị hành
chính sẽ được cụ thể trong đề án của từng giai đoạn, phù hợp với tình hình phát
triển của địa phương.
V.
Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư (phụ lục kèm theo)
VI. Giải
pháp thực hiện
1. Giải pháp về huy động
vốn
Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu
tư để phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao đến năm 2020 là 28.116,3 tỷ đồng,
trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 8.506,8 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là
19.609,5 tỷ đồng, bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Vốn ngân sách Trung ương và địa phương có khả năng đáp ứng khoảng 25%/tổng vốn
đầu tư. Nguồn vốn này chủ yếu tập trung đầu tư các công trình trọng điểm về kết
cấu hạ tầng xã hội, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục - đào tạo, y tế,...
- Nguồn vốn dân doanh: Vốn
dân doanh đóng vai trò rất quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội của huyện, nguồn vốn này chiếm khoảng 42%/tổng vốn đầu tư.
- Nguồn kêu gọi đầu tư: Chủ
yếu đầu tư các dự án trong cụm công nghiệp, khu đô thị và một số dự án sản xuất
kinh doanh trên địa bàn huyện. Ngoài ra, huyện cần khuyến khích kêu gọi đầu
tư, huy động các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội. Nguồn vốn này chiếm khoảng 33%/tổng vốn đầu tư.
2. Phát triển nguồn nhân
lực
Phát triển nguồn nhân lực về
số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Phát huy nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực ngoài huyện
và tăng cường liên kết đào tạo. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đặc biệt chú ý các ngành nghề đào tạo cho các khu kinh tế, khu cụm
công nghiệp, khu du lịch,... trên địa bàn tỉnh. Trước hết cần nâng cao chất lượng
giáo dục các cấp, nâng cao mặt bằng dân trí của huyện ngang bằng với mức bình
quân của toàn vùng. Mở rộng quy mô giáo dục đào tạo nghề, tăng cường đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ công chức quản lý nhà nước, cán bộ sự nghiệp y tế,
giáo dục trên địa bàn huyện.
3. Phát triển khoa học
công nghệ
- Tập trung nâng cao năng lực
hoạt động mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư và khuyến công từ huyện đến cơ sở.
Tăng cường đào tạo đội ngũ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, thực
hiện có hiệu quả chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người sản xuất,
trong đó chú trọng việc sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng,
kỹ thuật nuôi trồng và chế biến nông thủy sản, công nghệ sau thu
hoạch, công nghệ sinh học.
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án sản xuất nhằm đưa nhanh tiến bộ khoa học vào sản
xuất trên cơ sở gắn kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ và liên kết 4 nhà
“nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp và nhà nước”.
- Tăng cường ứng dụng cơ giới
hóa, điện khí hóa, chuyển giao công nghệ vào sản xuất nông - thủy sản để nâng
cao giá trị sản phẩm, hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác, đảm bảo môi trường
sinh thái.
4. Phát triển các thành
phần kinh tế
- Tập trung phát triển kinh
tế tập thể theo mô hình hợp tác xã kiểu mới. Đa dạng các loại hình hợp tác sản
xuất kinh doanh tổng hợp và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Phát triển các
doanh nghiệp tư nhân nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của huyện.
- Tăng cường đào tạo, nâng
cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ hợp
tác, hợp tác xã được tiếp cận với công nghệ thông tin, tìm hiểu về thị trường,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể tiếp
cận vốn vay ưu đãi về đầu tư cơ giới hóa.
- Vận dụng có hiệu quả các
cơ chế chính sách hỗ trợ về tín dụng, thuế, khoa học - công nghệ, đất đai, đào
tạo nguồn nhân lực cho kinh tế tập thể.
- Tăng cường liên doanh,
liên kết giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm. Mở
rộng các loại hình dịch vụ để phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã tiêu thụ
nông sản. Ưu tiên phát triển những ngành nghề truyền thống có thế mạnh về nguồn
nhân lực và nguyên liệu tại chỗ, nhất là chế biến nông - thủy sản, sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ từ cây lục bình, đan đát tre trúc,…
5. Nâng cao năng lực
quản lý điều hành chính quyền các cấp
Tiếp tục củng cố, kiện toàn,
nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền huyện, thực hiện tốt
công tác tuyển dụng, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng
cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt. Thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức, Luật
Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên Mặt trận trong việc tham gia quản
lý nhà nước. Thực hiện tốt Pháp lệnh về Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Điều 2.
Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong
quy hoạch được phê duyệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau:
1. Tuyên truyền,
phổ biến công khai, rộng rãi các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã
hội theo nội dung quy hoạch được duyệt đến các cơ quan chức năng, các cấp chính
quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân
trên địa bàn huyện được biết, thực hiện.
2. Tổ chức triển
khai thực hiện Quy hoạch này và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên
quan. Lập các kế hoạch 5 năm, hằng năm; các chương trình phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu
tiên đầu tư một cách hợp lý.
3. Chủ động phối
hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện địa
phương nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
4. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; xử lý kịp thời
những bất cập và đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình
hình mới, hòa nhập vào xu thế phát triển chung của tỉnh và cả nước.
Điều 3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao trong
việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực
theo quy hoạch trên địa bàn huyện; hỗ trợ và tạo điều kiện cho huyện hoàn thành
các mục tiêu quy hoạch đề ra.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GÒ
QUAO GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 911/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
|
A
|
CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ,
NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
|
1
|
Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ
61, đường cao tốc Rạch Giá - Bạc Liêu.
|
2
|
Đường dây 220KV, 110KV và
đường dây 110KV Vĩnh Thuận - Gò Quao.
|
3
|
Hệ thống kênh thủy lợi
cấp 1, đê sông Cái Lớn.
|
B
|
CÁC DỰ ÁN DO TỈNH,
HUYỆN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
|
1
|
Đường tỉnh, huyện.
|
2
|
Hệ thống kênh thủy lợi
cấp 2.
|
3
|
Xây mới trạm y tế các xã
chia tách và nâng cấp các trạm y tế đạt chuẩn.
|
4
|
Xây dựng trung tâm y tế
huyện.
|
5
|
Chương trình kiên cố hóa
trường lớp.
|
6
|
Đề án phổ cập giáo
dục mầm non 5 tuổi.
|
7
|
Xây dựng trường dân tộc
nội trú, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề.
|
8
|
Hạ tầng Khu du lịch
xếp Ba Tàu.
|
9
|
Trung tâm đua thuyền
huyện Gò Quao.
|
10
|
Trung tâm văn hóa xã,
huyện.
|
11
|
Chương trình xây dựng các
xã nông thôn mới.
|
12
|
Trùng tu Bia chiến thắng
Lục Phi.
|
13
|
Trùng tu, sửa chữa di
tích văn hóa lịch sử quốc gia chùa Tổng Quản.
|
14
|
Trùng tu, sửa chữa di tích
lịch sử cấp tỉnh Đình thần Vĩnh Tuy.
|
15
|
Đường dây trung, hạ thế
và các trạm biến áp.
|
16
|
Đầu tư các trạm cấp
nước tập trung.
|
17
|
Bãi chôn lấp chất thải
rắn, các điểm trung chuyển rác thải.
|
C
|
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC
THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ
|
1
|
Cụm công nghiệp Vĩnh Hòa
Hưng Nam.
|
2
|
Đường giao thông nông thôn
xã.
|
3
|
Xây mới và nâng cấp
các chợ xã.
|
4
|
Nhà máy công nghệ sinh học
biona.
|
5
|
Nhà máy chế biến nông sản
thực phẩm.
|
6
|
Khu kinh tế
dịch vụ Định An.
|
7
|
Chợ và khu dân cư Vĩnh Thắng.
|
8
|
Nhà máy xay xát lau bóng gạo.
|
9
|
Khu xử lý rác thải.
|