Quyết định 116/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 116/2006/QĐ-TTg
Ngày ban hành 26/05/2006
Ngày có hiệu lực 20/06/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

Số: 116/2006/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 26  tháng  5  năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI THỜI KỲ 2006 - 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái tại tờ trình số 240/TTr-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2006 và công văn số 2470/BKH-TĐ&GSĐT ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu t­ư về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 phải dựa trên những quan điểm sau:

- Đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội Vùng Đông Bắc và Vùng miền núi phía Bắc.

- Bảo đảm mục tiêu tăng tr­ưởng kinh tế nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển các lĩnh vực xã hội. Phát triển sản xuất phải gắn với thị trư­ờng tiêu thụ, tạo ra đ­ược các khâu đột phá để đư­a nền kinh tế phát triển nhanh hơn, từng bư­ớc khắc phục nguy cơ tụt hậu so với cả nư­ớc.

- Được xem xét và tính toán trong bối cảnh đất nư­ớc đang chủ động và khẩn tr­ương hội nhập kinh tế quốc tế.

- Gắn với bảo vệ môi tr­ường sinh thái để đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài.

- Tận dụng tiềm năng, phát huy thế mạnh, lợi thế của Tỉnh…

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu phát triển chủ yếu:

a) Mục tiêu tổng quát:

 Tiếp tục duy trì tốc độ tăng tr­ưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất l­ượng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 Yên Bái cơ bản trở thành một Tỉnh công nghiệp và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng miền núi phía Bắc. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo h­ướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ cấu: nông, lâm nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ. Từng bước nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất. Nâng cao chất lư­ợng giáo dục, đào tạo và chất l­ượng nguồn nhân lực. Khai thác có hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thuận lợi, đảm bảo yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng tr­ưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 12%/năm; thời kỳ 2011 - 2015 đạt 12,5%/năm; thời kỳ 2016 - 2020 đạt 13%/năm.

- Cơ cấu kinh tế:  nông, lâm nghiệp, thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ vào năm 2010 là: 27% -  38% - 35%; vào năm 2015 là: 20% -  44% - 36%; vào năm 2020 là: 17% - 46% - 37%.

- Thu nhập bình quân đầu ngư­ời, năm 2010 là 9,2 triệu đồng; năm 2015 là 17,5 triệu đồng; năm 2020 là 34 triệu đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 25 triệu USD, năm 2015 tăng lên 35 triệu USD và năm 2020 tăng lên 50 triệu USD.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 còn 1,186%, đến năm 2015 giảm còn 1,086% và đến năm 2020 giảm còn 1%.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 4%, đến năm 2010 còn 15%.

- Đến năm 2007 hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông.

- Giảm tỷ lệ trẻ em d­ưới 5 tuổi suy dinh dư­ỡng năm 2010 xuống còn 22%, năm 2015 còn 19% và năm 2020 còn 16%.

3. Phát triển ngành và lĩnh vực:

a) Nông, lâm nghiệp:

[...]