HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
232/2015/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH
SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2002 và Nghị định số 60/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn;
Sau khi xem xét Tờ trình số
7150/TTr-UBND ngày 20/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính
sách hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra số
115/BC-HĐND ngày 08/12/2015 của Ban Kinh tế Ngân sách; ý kiến của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ
trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, với các nội dung như sau:
1. Đối tượng
được hỗ trợ lãi suất: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, các chủ trang
trại, hộ gia đình và cá nhân vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện đầu
tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và Chương
trình tỉnh Quảng Ninh - Mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP).
2. Các lĩnh vực
đầu tư được hỗ trợ lãi suất vay vốn:
2.1. Đầu tư mới
hoặc mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa;
2.2. Đầu tư sản xuất các sản phẩm
thuộc chương trình phát triển thương hiệu nông lâm, thủy sản tỉnh Quảng Ninh;
2.3. Đầu tư sản xuất, chế biến bảo
quản kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm thuộc Chương trình tỉnh Quảng Ninh - Mỗi xã phường một sản phẩm.
2.4. Đầu tư mới hoặc mở rộng quy
mô các cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;
2.5. Đầu tư tiêu thụ nông, lâm, thủy
sản hàng hóa thông qua hợp đồng;
2.6. Đầu tư các hoạt động dịch vụ
hậu cần nghề cá, hoạt động bắt hải sản ở vùng biển xa bờ;
2.7. Kinh doanh, cung ứng máy móc,
vật tư ngành nông, lâm, ngư nghiệp; Đầu tư các ngành nghề nông thôn, dịch vụ du
lịch sinh thái trên địa bàn nông thôn có sử dụng lao động nông thôn (có danh
mục chi tiết kèm theo).
3. Hạn mức vốn vay được hỗ trợ lãi
suất: Mỗi tổ chức, cá nhân vay vốn được hỗ trợ theo nhiều phương án, dự án sản
xuất kinh doanh khác nhau; Mỗi dự án, phương án sản xuất kinh doanh được hỗ trợ
lãi suất có mức dư nợ tối thiểu là 50 triệu đồng và tối đa không quá 10.000 triệu
đồng trên địa bàn 1 huyện, thị xã, thành phố.
4. Mức hỗ trợ lãi suất là
6%/năm/số dư nợ thực tế. Mức hỗ trợ lãi suất được điều chỉnh phù hợp với điều
kiện thực tế, việc điều chỉnh mức hỗ trợ lãi suất giao Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo với Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
5. Phạm vi, thời gian hỗ trợ lãi
suất:
- Phạm vi được hỗ trợ lãi suất:
Các hợp đồng tín dụng có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày chính sách này
có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020, bao gồm:
+ Các hợp đồng ký kết trước ngày
chính sách này có hiệu lực còn dư nợ trong hạn.
+ Các hợp đồng ký kết trong khoảng
thời gian có hiệu lực của chính sách này.
- Thời gian hỗ trợ lãi suất: Theo
thời gian hiệu lực của từng hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng kể từ ngày chính
sách này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020.
6. Nguồn vốn hỗ
trợ lãi suất: Ngân sách tỉnh (Chương trình Xây dựng Nông thôn mới).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nội
dung cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 53/2012/NQ-HĐND ngày 11/7/2012, Nghị quyết số 113/2013/NQ-HĐND ngày
13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 12/12/2015 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016./.
STT
|
Lĩnh vực
|
Nội dung cụ thể
|
Ghi chú
|
1
|
Đầu tư mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa
|
- Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chí thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP đã được cấp giấy chứng nhận hoặc được cấp
chứng nhận công nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (chứng nhận đủ điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm thủy sản, giấy chứng nhận đủ điều kiện cơ sở sản xuất
nông nghiệp an toàn).
- Đầu tư phát triển sản xuất theo hình thức trang trại đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trang trại hoặc đạt tối thiểu
70% quy định của từng tiêu chí xác định kinh tế trang trại hiện hành (UBND cấp
huyện, thị xã, thành phố nơi tổ chức sản xuất thẩm định tại thời điểm trước
khi cấp hỗ trợ lãi suất).
- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trong vùng Quy hoạch
"Vùng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tập trung” được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
- Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
cây lâm nghiệp, giống thủy, hải sản (cơ sở sản xuất giống phải đáp ứng tiêu
chuẩn ngành về sản xuất giống vật nuôi, cây trồng, thủy sản, lâm nghiệp).
- Đầu tư vào các khu ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Đầu tư ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp
|
|
2
|
Đầu tư sản xuất các sản phẩm thuộc chương trình phát triển
thương hiệu nông lâm, thủy sản tỉnh Quảng Ninh
|
- Các sản phẩm thuộc Chương trình phát triển thương hiệu
nông lâm, thủy sản tỉnh Quảng Ninh
|
|
3
|
Đầu tư sản
xuất, chế biến bảo quản kinh doanh các sản phẩm, dịch
vụ thuộc Chương trình Tỉnh Quảng Ninh - Mỗi xã phường một sản phẩm
|
- Đầu tư sản xuất, chế biến bảo quản và kinh doanh
các sản phẩm, dịch vụ thuộc Chương trình Tỉnh Quảng Ninh- Mỗi
xã, phường một sản phẩm”:
+ Đầu tư, mở rộng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP
+ Đầu tư thiết bị, máy móc, công nghệ phục vụ sản xuất, chế
biến sản phẩm OCOP
+ Đầu tư nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP
+ Đầu tư trung tâm, điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển, kinh doanh dịch
vụ du lịch sinh thái, du lịch văn hóa trên địa bàn nông thôn
|
|
4
|
Đầu tư mới hoặc mở rộng quy mô các cơ sở chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản
|
- Lĩnh vực các sản phẩm nông nghiệp, bao gồm: Nhà máy chế
biến nông sản; Nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung; Các kho bảo quản nông sản sau thu hoạch.
- Lĩnh vực các sản phẩm thủy sản, bao gồm: Nhà máy chế biến
thủy sản; Kho bảo quản thủy sản.
- Lĩnh vực Lâm nghiệp, bao gồm: Các nhà máy chế biến ván
ép; Các cơ sở chế gỗ nội thất, mỹ nghệ; Các cơ sở chế biến lâm sản ngoài gỗ
(song, mây, tre...).
|
|
5
|
Đầu tư tiêu thụ nông, lâm, thủy sản hàng hóa thông qua hợp đồng
|
- Hợp đồng tiêu thụ nông, lâm, thủy sản hàng hóa ký trực
tiếp giữa các doanh nghiệp với người sản xuất theo các hình thức:
- Ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua
lại hàng hóa nông, lâm, thủy sản;
- Bán vật tư mua lại hàng hóa nông, lâm, thủy sản;
- Trực tiếp tiêu thụ hàng hóa nông, lâm, thủy sản;
- Liên kết sản xuất: Hộ nông dân sử dụng
giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết với doanh
nghiệp hoặc cho doanh nghiệp thuê đất sau đó nông dân được sản xuất trên đất
đã góp cổ phần, liên doanh liên kết hoặc cho thuê và bán lại nông sản cho
doanh nghiệp tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp.
|
|
6
|
Đầu tư các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá hoạt động bắt hải
sản ở vùng biển xa bờ
|
- Đầu tư các nhà máy sản xuất nước đá, ngư lưới cụ; Đầu tư
phương tiện dịch vụ, bao gồm: Tàu thu mua cá, tàu chở dầu phục vụ ngư dân; Đầu
tư các cảng cá, bến cá.
- Đầu tư hoạt động đánh bắt hải sản vùng biển xa bờ (dành
cho tàu có công suất từ 90CV trở lên): Bao gồm: Đầu tư
đóng mới, sửa chữa, hoán cải tàu thuyền khai thác thủy sản xa bờ; Mua, thuê
các trang thiết bị, ngư cụ, nhân công, mua dầu, thiết bị thông tin liên lạc,
máy dò cá, trang thiết bị an toàn trên tàu, lưới cụ, máy móc thiết bị lắp đặt
trên tàu phục vụ khai thác thủy sản...
- Các hộ dân đầu tư sản xuất, kinh doanh ra sinh sống lâu
dài tại Đảo Trần: Đóng mới, cải hoán tàu (tàu khai thác thủy sản, tàu dịch vụ
hậu cần nghề cá), đầu tư nuôi cá lồng bè theo Nghị quyết số 101/2013/NQ-HĐND
ngày 19/7/2013).
|
|
7
|
Kinh doanh, cung ứng máy móc, vật tư ngành nông, lâm, ngư
nghiệp; Đầu tư các ngành nghề nông thôn, dịch vụ du lịch sinh thái trên địa
bàn nông thôn có sử dụng lao động nông thôn
|
- Kinh doanh, cung ứng vật tư, máy móc ngành nông, lâm ngư
nghiệp tại địa bàn nông thôn, bao gồm: Các loại máy công cụ nông nghiệp, thủy
sản, lâm nghiệp; Các vật tư ngành nông nghiệp: Giống cây trồng, các loại phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
- Đầu tư theo các ngành nghề nông thôn, dịch vụ du lịch
sinh thái trên địa bàn nông thôn có sử dụng lao động nông thôn: Các cơ sở sản
xuất, hộ gia đình sản xuất trong các làng nghề nông thôn được công nhận (sản
phẩm sản xuất phù hợp với sản phẩm của làng nghề); Sản xuất vật liệu xây dựng,
đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ; Xử lý, chế biến
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; Sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ; Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh; Xây dựng, vận tải trong nội bộ
xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn;
Dịch vụ du lịch sinh thái.
|
|