UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
219/2003/NQ-UBTVQH11
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2003
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT VÀ
GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ vào Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1
Cán
bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng
theo niên hạn, gồm có:
1. Quần áo thu đông: hai năm
rưỡi một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
2. Áo khoác chống rét: năm
năm một chiếc;
3. Quần áo xuân hè: một năm
một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
4. Áo sơ mi dài tay: một năm
một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
5. Thắt lưng: hai năm một
chiếc;
6. Giầy da: hai năm một đôi,
lần đầu cấp hai đôi;
7. Bít tất: một năm hai đôi;
8. Dép có quai hậu: một năm
một đôi;
9. Cà vạt: năm năm hai
chiếc;
10. Mũ mềm: ba năm một
chiếc;
11. Áo mưa: hai năm một
chiếc.
Kiểm sát viên, chuyên viên
còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.
Điều
2
Kiểm
sát viên, cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cấp trang phục
một lần: phù hiệu ngành Kiểm sát; Kiểm sát viên còn được cấp mũ kê pi, cấp hiệu
Kiểm sát viên.
Điều
3
Hình
thức, màu sắc quần áo của Kiểm sát viên, cán bộ, công chức Viện Kiểm sát nhân
dân các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Trang phục đối với Kiểm sát
viên, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Viện kiểm sát
quân sự các cấp thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân
Việt Nam.
Điều
4
Phù
hiệu ngành Kiểm sát hình tròn, nền đỏ, đường kính 30 mm, dày 1,5 mm làm bằng
kim loại; chung quanh có bông lúa, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi đường
kính 20 mm, ở dưới có nửa bánh xe răng đường kính 4 mm màu xanh thẫm, trong
vòng cung bánh xe có các chữ “KS” màu bạch kim.
Điều
5
1. Cấp
hiệu Kiểm sát viên hình bình hành, nền đỏ, chung quanh có viền, cạnh dài 56 mm,
cạnh ngắn 32 mm, góc nhọn 60 độ.
2. Cấp hiệu của Viện trưởng,
Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định
như sau:
a) Cấp hiệu của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao viền màu vàng với bề rộng đường viền 3 mm, trên
nền đỏ gắn Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở chính giữa có
đường kính 20 mm;
b) Cấp hiệu của Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao viền màu vàng với bề rộng đường viền 3
mm, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu vàng và hai ngôi sao
màu vàng có đường kính 14 mm;
c) Cấp hiệu của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao viền màu vàng với bề rộng đường viền 3 mm,
trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu vàng và một ngôi sao màu
vàng có đường kính 14 mm.
3. Cấp hiệu của Viện trưởng,
Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được quy định
như sau:
a) Cấp hiệu của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm, có
hai vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ
gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên hai vạch màu trắng
gắn ba ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm;
b) Cấp hiệu của Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm,
có hai vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền
đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên hai vạch màu
trắng gắn hai ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm;
c) Cấp hiệu của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh viền màu trắng với bề rộng đường viền 2
mm, có hai vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên
nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên hai vạch
màu trắng gắn một ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm.
4. Cấp hiệu của Viện trưởng,
Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được quy định
như sau:
a) Cấp hiệu của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm, có
một vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ
gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên vạch màu trắng gắn
ba ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm;
b) Cấp hiệu của Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện viền màu trắng với bề rộng đường viền 2
mm, có một vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên
nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên vạch màu
trắng gắn hai ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm;
c) Cấp hiệu của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện viền màu trắng với bề rộng đường viền 2
mm, có một vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên
nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên vạch màu
trắng gắn một ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm.
Điều
6
Giấy
chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp.
Điều
7
Giấy
chứng minh Kiểm sát viên có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang
được trình bày như sau:
Trang một: nền đỏ, trên cùng
là dòng chữ màu vàng “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, ở giữa là Quốc huy
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu
vàng “Giấy chứng minh Kiểm sát viên”, theo mẫu số 1.
MẪU
SỐ 1
Trang hai: nền trắng, có hoa
văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm chạy từ góc dưới bên
trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo mẫu số 2.
MẪU
SỐ 2
Điều
8
Trong
giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên, cán bộ, công chức ngành
Kiểm sát phải mang trang phục được cấp theo quy định; Kiểm sát viên phải mang
Giấy chứng minh Kiểm sát viên.
Khi hết nhiệm kỳ, Kiểm sát
viên phải nộp lại Giấy chứng minh Kiểm sát viên; nếu được bổ nhiệm lại làm Kiểm
sát viên thì được cấp Giấy chứng minh Kiểm sát viên mới.
Điều
9
Kiểm
sát viên không được sử dụng phù hiệu, cấp hiệu và Giấy chứng minh Kiểm sát viên
vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh Kiểm
sát viên thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ
tùy thân khác; khi mất phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên thì
phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Viện trưởng Viện kiểm sát nơi
mình công tác.
Điều
10
Khi
Kiểm sát viên được miễn nhiệm, bị cách chức thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thu hồi phù hiệu, cấp hiệu và Giấy chứng minh Kiểm sát viên của
người đó.
Khi Kiểm sát viên được điều
động từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa
phương khác cùng cấp hoặc từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân
sự khác cùng cấp thì được đổi Giấy chứng minh Kiểm sát viên.
Điều
11
Kiểm
sát viên vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng minh
Kiểm sát viên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
12
Người
không phải là Kiểm sát viên mà sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm
sát viên để làm những việc trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều
13
Chế
độ cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đối với Điều tra viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện như đối với Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân.
Chế độ cấp phát và sử dụng
trang phục đối với Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương được thực
hiện theo quy định đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều
14
Nghị
quyết này thay thế Nghị quyết số 34a-NQ/UBTVQH9 ngày 12 tháng 5 năm 1993 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với ngành Kiểm sát và Giấy chứng
minh Kiểm sát viên.
Chính phủ, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thi hành Nghị quyết này.