Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 20/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 03/08/2011
Ngày có hiệu lực 06/08/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phạm Văn Vọng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2011/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 03 tháng 8 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 3-12-2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;

Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;

Trên cơ sở Tờ trình số: 77/TTr-UBND ngày 15/7/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở thôn, tổ dân phố như sau:

1. Về chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức hỗ trợ:

a) Đối với cấp xã:

- Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng uỷ, Trưởng Ban Dân vận Đảng uỷ, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi, nhân viên thú y, Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng Đảng uỷ: Mức phụ cấp 1,0 mức lương tối thiểu chung.

- Phó trưởng Công an xã: Mỗi xã bố trí 01 Phó trưởng Công an xã; đối với xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1 và xã loại 2 bố trí 02 Phó trưởng Công an xã. Mức phụ cấp 1,0 mức lương tối thiểu chung.

- Công an viên thường trực: Mỗi xã, thị trấn (nơi chưa có công an chính quy) bố trí 3 người. Mức phụ cấp 0,9 mức lương tối thiểu chung.

- Dân quân thường trực: Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí 3 người. Mức phụ cấp 0,9 mức lương tối thiểu chung.

- Phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn thanh niên, Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Đào tạo nghề và việc làm, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Môi trường, Trưởng Ban Bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp 0,8 mức lương tối thiểu chung.

- Trưởng Ban Thanh tra nhân dân, Dân tộc - Tôn giáo - Thi đua khen thưởng, Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ, Phó trưởng Ban bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp 0,6 mức lương tối thiểu chung.

- Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi, Phó chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, phụ trách Đài truyền thanh, quản lý nhà văn hóa, cộng tác viên phòng chống tệ nạn xã hội, cộng tác viên thể dục thể thao: Mức hỗ trợ 0,6 mức lương tối thiểu chung.

- Khuyến công: Mức hỗ trợ 0,5 mức lương tối thiểu chung.

b) Đối với thôn, tổ dân phố:

- Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố: Mức phụ cấp 1,0 mức lương tối thiểu chung.

- Công an viên: Mỗi thôn, tổ dân phố (nơi chưa có công an chính quy) bố trí 01 Công an viên; đối với thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự và thôn loại 1 và loại 2 bố trí 02 Công an viên. Mức phụ cấp 0,8 mức lương tối thiểu chung.

- Thôn đội trưởng: Mỗi thôn, bố trí 01 người. Mức phụ cấp 0,8 mức lương tối thiểu chung.

- Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố: Bố trí theo số lượng hộ gia đình, Tổ dân phố có dưới 150 hộ bố trí 1 người; Tổ dân phố có từ 150 hộ trở lên bố trí 2 người. Mức phụ cấp 0,4 mức lương tối thiểu chung.

[...]