Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu | 34/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Điểu K'ré |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2011/NQ-HĐND |
Đắk Nông, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHOÁ II, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an về việc Quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Liên bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4026/TTr-UBND ngày 01/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc đề nghị quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Báo cáo thẩm tra số 43/BC-HĐND ngày 30/11/2011 của Ban Văn hoá - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
a) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Số lượng: Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính, gồm:
+ Cấp xã loại 1: được bố trí tối đa không quá 22 người
+ Cấp xã loại 2: được bố trí tối đa không quá 20 người
+ Cấp xã loại 3: được bố trí tối đa không quá 19 người
- Chức danh và mức phụ cấp như sau:
+ Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy), Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,0 so với mức lương tối thiểu chung.
+ Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo, Cán bộ Văn phòng Đảng ủy, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,9 so với mức lương tối thiểu chung.
+ Cán bộ Kế hoạch - Giao thông - Thuỷ lợi - Nông, lâm nghiệp, Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh, Cán bộ kỹ thuật Đài truyền thanh, Cán bộ quản lý Nhà văn hoá, Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi, Phó Chủ tịch Hội chữ thập đỏ: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,8 so với mức lương tối thiểu chung.
b) Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn:
Mỗi thôn được bố trí 03 cán bộ hoạt động không chuyên trách gồm các chức danh và mức phụ cấp như sau:
- Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn thuộc các xã biên giới, xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,7 so với mức lương tối thiểu chung.
- Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn thuộc các xã còn lại: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,65 so với mức lương tối thiểu chung.
- Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.