HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
192/2011/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 04 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 26
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ
Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, công ty nhà nước;
Sau khi
xem xét Tờ trình số 946/TTr-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về ban
hành Nghị quyết quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam, Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam như sau:
I. Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước:
1. Đối tượng:
Tài sản được
hình thành từ ngân sách Nhà nước của các cơ quan thuộc khối Đảng; Chính quyền;
các tổ chức chính trị xã hội; chính trị xã hội - nghề nghiệp; xã hội, xã hội -
nghề nghiệp; đơn vị vũ trang; đơn vị sự nghiệp công lập (Dưới đây gọi chung là
cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Phạm vi:
2.1. Tài sản
nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định này
bao gồm: Đất khuôn viên trụ sở; nhà, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
tài sản gắn liền với đất; xe ô tô các loại và các tài sản khác còn lại (sau đây
gọi là tài sản khác).
2.1. Việc
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị bao
gồm: Mua sắm tài sản; thuê tài sản phục vụ hoạt động; thu hồi, điều chuyển,
bán, thanh lý tài sản; tiêu hủy tài sản.
3. Nguyên tắc:
3.1. Đảm bảo
sự thống nhất trong việc quản lý, sử dụng các tài sản nhà nước tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc địa phương được Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng phù
hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân
sách nhà nước, đáp ứng với tình hình thực tế yêu cầu phục vụ hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
3.2. Xác định
rõ trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3.3. Đảm bảo
để các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quyền quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; mua sắm, thuê tài
sản nhà nước phải phù hợp với khả năng kinh phí được bố trí, đúng tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quy định.
3.4. Cấp thẩm
quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp ở khung, mức cao hơn thì
được quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cấp có thẩm quyền ở
khung, mức thấp hơn nếu xét thấy cần thiết hoặc do cấp thẩm quyền thấp hơn chưa
kịp thời xử lý.
3.5. Thẩm
quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, tài sản gắn liền với đất (nhưng không bao gồm quyền sử dụng đất), tài sản
khác có giá trị, nguyên giá sổ sách kế toán trên 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài
sản của cấp huyện theo phân cấp này phải gửi quyết định về UBND tỉnh để theo
dõi, quản lý.
3.6. Chỉ
phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày
03 tháng 6 năm 2008 và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ quy định phải phân cấp, những nội dung khác thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính
phủ.
II. Nội dung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
1. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
1.1. Theo đề
nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
việc mua sắm các tài sản sau:
- Nhà gắn
liền với quyền sử dụng đất.
- Xe ô tô
các loại.
- Tài sản
khác có giá trị trên 200.000.000 đồng (áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng ngân sách cấp tỉnh).
1.2. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản
khác từ nguồn kinh phí được giao có giá trị đến 200.000.000 đồng theo đề nghị của
đơn vị trực thuộc.
1.3. Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết
định mua sắm tài sản khác từ kinh phí được giao mua sắm tài sản có giá trị đến
50.000.000 đồng.
1.4. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định mua sắm tài sản khác từ nguồn ngân sách cấp huyện
theo quy định pháp luật trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch.
1.5. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định mua sắm tài sản khác từ kinh phí trong dự toán được giao có giá trị đến
50.000.000 đồng.
Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị mua sắm tài sản nhà nước theo phân cấp này lập thủ tục, tổ
chức mua sắm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản
2.1. Theo đề
nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thuê tài sản có giá trị thuê trên 50.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp
đồng thuê.
2.2. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thuê tài sản cho
đơn vị trực thuộc có giá trị thuê đến 50.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp
đồng thuê theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc.
2.3. Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê
tài sản có giá trị thuê đến 30.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng
thuê.
2.4. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thuê tài sản nhà nước trên 30.000.000 đồng một tháng
tính cho 01 hợp đồng thuê, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch.
2.5. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định thuê tài sản có giá trị thuê đến 30.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp
đồng thuê.
Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuê tài sản theo phân cấp này thực hiện lựa chọn nhà
cung cấp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền
quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước.
3.1. Theo đề
nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý với các loại tài sản sau đây:
- Nhà, đất,
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất thuộc địa
phương quản lý.
- Xe ô tô
các loại.
- Tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản
do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Kiến nghị
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thu
hồi theo thẩm quyền trong trường hợp phát hiện tài sản nhà nước của cơ quan nhà
nước thuộc Trung ương quản lý tại địa phương, sử dụng dư thừa, sai mục đích, vượt
tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác không đúng quy định và các tài sản của dự án Trung
ương trên địa bàn tỉnh đã kết thúc theo quy định.
3.2. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh đối với các tài sản sau đây:
- Tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 500.000.000 đông/01 đơn vị tài sản.
- Thu hồi
hoặc trình cấp có thẩm quyền thu hồi đối với các tài sản khác do các cơ quan chức
năng kiểm tra phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND
tỉnh quản lý, sử dụng không đúng quy định, sai chế độ, nhưng cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chưa quyết định thu hồi.
3.3. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thu hồi, điều
chuyển, bán, thanh lý tài sản khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có
nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 200.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm
vi nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc.
3.4. Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định
bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50.000.000 đồng/01
đơn vị tài sản.
3.5. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với các tài sản sau đây:
- Thu hồi,
điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên
100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
- Điều chuyển
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất cho các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện hoặc cấp xã quản lý, sử dụng.
- Thanh lý
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp là nhà, tài sản gắn liền với đất
(nhưng không bao gồm quyền sử dụng đất).
3.6. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán đến 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
Việc thanh
lý, bán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bán
đấu giá tài sản; trừ trường hợp được UBND cấp có thẩm quyền theo phân cấp này
quyết định cho phép thanh lý, bán chỉ định.
4. Thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước.
4.1. Đối với
tài sản mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước phải tiêu hủy: Cơ quan, tổ chức, đơn vị nào có thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản thì có quyền quyết định tiêu hủy tài sản đó theo quy định của
pháp luật.
4.2. Đối với
tài sản tịch thu và tài sản của các vụ án do cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền
nào quyết định tịch thu; hoặc cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận quản lý, xử lý,
thì cơ quan nhà nước cấp thẩm quyền đó quyết định tiêu hủy tài sản theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng
tài sản theo nội dung Nghị quyết này và Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 26 thông qua
ngày 20 tháng 4 năm 2011./
Nơi nhận:
- VP: Quốc hội, CTN, CP;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Báo QN, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- CPVP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các Phòng chuyên môn, CV;
- Lưu VT, CVKT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sỹ
|