HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2009/NQ-HĐND
|
Bắc
Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày
03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày
30/11/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày từ ngày ký.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các
đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân giám
sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh Bắc Giang khoá XVI, kỳ họp
thứ 16 thông qua./.
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của HĐND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, bao gồm trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc,
phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật
quy định.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với ngân sách và tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước (gọi chung là đơn
vị).
3. Các đối tượng khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
Sở Tài chính tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý.
2. Các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp
tỉnh, các cơ quan khác ở địa phương có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp tại Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã có
trách nhiệm thống nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp
mình quản lý, sử dụng theo phân cấp tại Quy định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước
1. Mua sắm tài sản nhà nước;
2. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước;
3. Thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;
4. Bán, thanh lý tài sản nhà nước.
Thẩm quyền quyết định các nội dung
khác về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo các văn bản quy định
hiện hành của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
mua sắm đối với tài sản là ô tô phục vụ công tác, xe chuyên dùng sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh và tài sản khác có đơn
giá từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các đơn vị quyết định
mua sắm đối với các tài sản còn lại trên cơ sở chế độ tiêu chuẩn, định mức và
theo dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị.
Riêng đơn vị sự nghiệp công lập được
UBND tỉnh quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho
doanh nghiệp, việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc và xe ô tô từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn huy động theo chế độ quy định
để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 6. Thuê tài sản phục vụ hoạt
động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc
thuê trụ sở làm việc trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan sau
khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng
ngân sách quyết định việc thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc theo quy định
tại Điều 8, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 7. Thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước của các đơn vị trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a. Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây
dựng khác gắn liền với đất;
Phương tiện vận tải, đi lại phục vụ công tác của các
đơn vị; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên;
b. Tài sản của các dự án kết thúc do đơn vị thuộc tỉnh
quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào
đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh và chế độ
quản lý tài sản nhà nước hiện hành quyết định thu hồi, điều chuyển những tài sản
nhà nước (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) của các đơn vị thuộc tỉnh.
3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành thuộc tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
(trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) của các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý hoặc đề nghị Sở Tài chính thu hồi, điều chuyển sang các đơn vị khác ngoài phạm
vi quản lý.
4. Chủ tịch UBND huyện, thành phố:
Thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc huyện, thành phố (trừ
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính-
Kế hoạch.
5. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
Thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc (trừ tài sản
quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 8. Bán, thanh lý tài sản nhà
nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bán, thanh lý tài sản là nhà và các công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền
với đất thuộc trụ sở làm việc thuộc quyền quản lý của các đơn vị (trừ trường hợp
nêu tại điểm a, khoản 2 và điểm a, khoản 3 Điều này).
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, thanh lý:
a. Nhà và các công trình xây dựng,
vật kiến trúc gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc thuộc quyền quản lý của
các đơn vị cấp tỉnh nằm trong mặt bằng thi công các dự án đầu tư xây dựng đã được
UBND tỉnh quyết định phê duyệt; nhà cấp IV, nhà tạm, vật kiến trúc gắn liền với
đất thuộc trụ sở làm việc đã quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể
tiếp tục sử dụng thuộc đơn vị cấp tỉnh quản lý.
b. Phương tiện đi lại của các đơn vị.
c. Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các đơn vị tỉnh
quản lý.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định bán,
thanh lý:
a. Nhà và các công trình xây dựng,
vật kiến trúc gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc thuộc quyền quản lý của
các đơn vị do huyện, thành phố quản lý, phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; nhà cấp IV, nhà tạm, vật kiến trúc gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc đã quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng
thuộc đơn vị cấp huyện quản lý.
b. Các tài sản khác (trừ phương tiện đi lại) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các
đơn vị công lập thuộc huyện, thành phố quản lý.
4. Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
quyết định việc thanh lý tài sản nhà nước đối với các tài sản có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản
lý (trừ phương tiện đi lại). Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung chưa phù
hợp cần bổ sung, sửa đổi thì UBND tỉnh tổng hợp trình HĐND tỉnh xem xét, quyết
định./.