Nghị quyết 141/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu 141/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/12/2009
Ngày có hiệu lực 26/12/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lê Ngọc Hân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 141/2009/NQ-HĐND

Thanh Hoá, ngày 16 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Sau khi xem xét tờ trình số 96 /TTr-UBND ngày 26/11/2009 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 292/PC-HĐND ngày 11/12/2009 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều1. Tán thành Tờ trình số 96/ TTr-UBND ngày 26/11/2009 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với những nội dung chủ yếu như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

1.1. Quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

1.2. Tài sản nhà nước phân cấp quản lý, sử dụng bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của các cấp có thẩm quyền và tài sản khác theo quy định của pháp luật.

1.3. Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai không thuộc khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị và tổ chức kinh tế của nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi áp dụng của quy định này.

2. Nguyên tắc phân cấp.

Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đảm bảo theo các nguyên tắc sau:

2.1. Phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

2.2. Mọi tài sản nhà nước đều phải có người trực tiếp quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo tồn và phát triển tài sản Nhà nước;

2.3. Đảm bảo tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, công bằng, hiệu quả và tiết kiệm.

2.4. Đối với mỗi loại tài sản, cấp nào, cơ quan, đơn vị nào quản lý, sử dụng tốt hơn thi giao cho cấp, cơ quan, đơn vị đó quản lý, sử dụng.

II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ:

1. Tài sản Nhà nước do UBND tỉnh quản lý bao gồm:

1.1. Trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi địa phương quản lý trên địa bàn toàn tỉnh (trừ trụ sở làm việc của UBND xã, phường, thị trấn và cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý) và các công trình kiến trúc gắn liền với đất (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất);

1.2. Xe ô tô phục vụ công tác, xe chuyên dùng các loại, phương tiện giao thông đường thủy;

1.3. Các loại tài sản khác do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh quản lý, sử dụng.

1.4. Tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Tài sản Nhà nước do UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý bao gồm:

2.1. Tài sản nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện quản lý, sử dụng (trừ tài sản do UBND tỉnh quản lý quy định tại khoản 1 phần II ).

[...]