Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 61/2010/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 30/09/2010 |
Ngày có hiệu lực | 15/11/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2010/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2007/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1.
Khoản 5 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“5. Xe ô tô trang bị cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe phục vụ công tác được thay thế theo yêu cầu công tác đối với các chức danh quy định tại Điều 3 và Điều 4; khi đã sử dụng ít nhất 200.000 km đối với các chức danh quy định tại Điều 5, 6; riêng ở các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn là 160.000 km. Xe ô tô được thay thế phải thực hiện bán đấu giá, số tiền bán xe sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.”
2.
Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 4. Các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác.
1. Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ chức Việt Nam, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại từng thời điểm, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại xe trang bị cho các chức danh nêu tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ Tài chính. Việc tổ chức thực hiện mua sắm được thực hiện theo quy định hiện hành và giá mua xe phù hợp với thị trường tại thời điểm mua sắm.”
3. Mức giá
trang bị xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 8 và Điều 9 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Giá mua xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tối đa là 1.100 triệu đồng/xe.
b) Giá mua xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tối đa là 920 triệu đồng/xe.
c) Giá mua xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tối đa là 720 triệu đồng/xe, trường hợp phải mua xe 2 cầu thì giá mua xe tối đa là 1.040 triệu đồng/xe.
d) Giá mua xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tối đa là 840 triệu đồng/xe, cho các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 9 tối đa là 720 triệu đồng/xe.
đ) Trường hợp có nhu cầu cần thiết phải trang bị xe cho các chức danh có tiêu chuẩn và xe phục vụ công tác cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có giá cao hơn mức giá quy định tại Điều này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá mua xe cao hơn quy định tại Quyết định này song mức vượt không vượt quá 5% so với mức giá quy định; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với các trường hợp giá mua xe cao hơn mức giá quy định nhưng tối đa không vượt quá 15%.
4.
Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“3. Căn cứ vào điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông và khả năng cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của thị trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định khoảng cách cụ thể từ trụ sở cơ quan khi đi công tác được bố trí xe ô tô cho các chức danh quy định tại khoản 1; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với các chức danh tại khoản 2 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trường hợp đối tượng tự túc phương tiện thì được khoán kinh phí theo quy định.”
5.
Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“1. Đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án được thành lập sau ngày Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 có hiệu lực thi hành hoặc trước ngày Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 có hiệu lực thi hành nhưng chưa được trang bị xe ô tô phục vụ công tác mà có các chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 thì được trang bị xe ô tô phục vụ công tác từ nguồn xe điều chuyển hoặc thuê xe dịch vụ để phục vụ công tác. Trường hợp không có xe điều chuyển hoặc dịch vụ thuê xe không thuận tiện thì được mua mới xe ô tô với giá tối đa 720 triệu đồng/xe để phục vụ công tác, cụ thể:
a) Ở Trung ương:
- Tổng cục, Cục loại I và các cơ quan tương đương khác ở trung ương được trang bị tối đa 02 xe ô tô phục vụ công tác.
- Các cơ quan, đơn vị khác mới thành lập được trang bị 01 xe ô tô phục vụ công tác.
b) Ở địa phương:
- Các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố được trang bị mỗi cơ quan tối đa 02 xe ô tô.
- Các cơ quan, đơn vị khác mới thành lập được trang bị 01 xe ô tô phục vụ công tác.