HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2001/NQ.HĐND K6
|
TX Vĩnh Long, ngày 28 tháng 06 năm 2001
|
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG KHÓA VI, KỲ HỌP LẦN
THỨ V
"VỀ PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2001 - 2010"
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ điều
120 Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ
điều 11, chương II, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân (sửa đổi)
được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
- Sau
khi xem xét tờ trình và chương trình hành động vì trẻ em Tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2001 - 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân đã thảo luận và thống
nhất :
QUYẾT NGHỊ
Điều I: Phê duyệt "Chương
trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 - 2010" với những
nội dung chủ yếu sau đây:
A/. MỤC TIÊU CHUNG:
- Chăm sóc sức
khỏe và dinh dưỡng cho mọi trẻ em và các điều kiện vệ sinh an toàn cho trẻ em
và các bà mẹ, nhất là ở các khu vực nông thôn sâu kinh tế còn khó khăn để mọi
trẻ em được sinh ra đều được sống mạnh khỏe, có điều kiện phát triển về thể chất
lẫn tinh thần.
- Giáo dục
tiểu học và trung học cơ sở cho mọi trẻ em, nhất là phổ cập giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở tạo điều kiện tăng số người biết chữ trong địa phương.
- Chăm lo đời
sống văn hóa, tinh thần cho mọi trẻ em, tạo mọi điều kiện để các em được mạnh khỏe,
được hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao, được vui chơi giải trí
lành mạnh.
- Quan tâm
đặc biệt đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm bù đắp thiệt thòi của
các em để các em phát triển trở thành người có ích cho xã hội.
- Phòng chống
HIV/AIDS nghiện ngập và bạo lực đối với trẻ em, giúp các em tránh được hiểm họa
này.
B/. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1/. Mục
tiêu 1: SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG
Từ năm 2001
đến năm 2010, tỉnh phấn đấu giảm các chỉ tiêu về y tế như sau:
- Giảm tỷ lệ
tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi từ 24%o xuống 15%o.
- Giảm tỷ lệ
tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi từ 40%o xuống 20%o.
- Giảm tỷ lệ
tử vong của các bà mẹ do 5 tai biến sản khoa từ 30%ooo xuống 20%ooo.
- Giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi từ 30% xuống 26% năm 2005 và 15% năm 2010.
- Tỷ lệ trẻ
em sơ sinh cân nặng dưới 2500gam từ 4,68% năm 2000 xuống còn 3-4% năm 2010.
- Tiếp tục
thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh
- Tỷ lệ trẻ
em mắc bệnh bướu cổ còn 7% năm 2010.
- Giảm tỷ lệ
chết do mắc các bệnh truyền nhiểm ở trẻ em, cải thiện cơ bản tình hình bệnh tật
vào 2010.
- Giải quyết
các hậu quả các tệ nạn xã hội; cai nghiện ma tuý, khám và điều trị các bệnh lây
qua đường tình dục, chăm sóc, quản lý điều trị HIV/AIDS.
2/. Mục
tiêu 2; GIÁO DỤC:
a). Xoá mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học là một trong những lĩnh vực thể hiện tính xã hội
rất cao. Năm 2000 đã có 107/107 xã phường và 7/7 huyện - thị đạt chuẩn quốc gia
về phổ cập giáo dục tiểu học ở độ tuổi 13.
Mục tiêu
phấn đấu:
- Từ năm
2000 - 2003:
+ Phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có 60%.
+ Phổ cập
trung học cơ sở có 50% số xã đạt chuẩn quốc gia.
- Từ năm
2003 - 2005:
Phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có 80% số xã đạt chuẩn quốc gia.
+ Phổ cập
trung học cơ sở có 85% số xã đạt chuẩn quốc gia.
- Từ năm
2005 - 2010:
+ Phổ cập
trung học cơ sở có 90% số xã đạt chuẩn quốc gia.
+ Hoàn
thành phổ cập trung học cơ sở 7 huyện - thị.
+ 90% trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học hết tiểu học vào năm 2010.
b). Giáo dục
mầm non: số trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 90% vào năm 2005 và 95% vào năm
2010.
3/. Mục
tiêu 3: CHĂM SÓC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN:
- Củng cố
các trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật.
- Phấn đấu
đến năm 2010 trẻ em khuyết tất được chăm sóc đạt 90%, 95% số trẻ em lang thang,
80% trẻ em mồ côi, 100% trẻ em bị xâm hại tình dục, 100% trẻ em làm trái pháp
luật được chăm sóc và từ 80% đến 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
chăm sóc.
- Bảo vệ trẻ
em không bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội, phòng ngừa bạo lực đối xử với trẻ
em, phòng ngừa trẻ em bị tai nạn thương tích.
4/. Mục
tiêu 4: NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
- Tỷ lệ hộ
dân được cung cấp nước sạch là 80% vào năm 2005 và tăng lên 90% vào năm 2010.
- Tăng cường
vận động nhân dân xây dựng hố xí hợp vệ sinh 60% vào năm 2005 và tăng lên 80%
vào năm 2010.
- Dần dần
xóa bỏ cầu tiêu trên sông rạch, giải tỏa nhà trên sông rạch.
- 100% các
điểm trường học có hệ thống nước sạch và cầu tiêu hợp vệ sinh.
- 100% khu
công nghiệp, nhà máy xí nghiệp, cơ sở bệnh viện đa khoa phải có hệ thống xử lý
nước thải, chất thải rắn, khói bụi và tiếng ồn.
5/. Mục
tiêu 5: CHĂM LO ĐỜI SỐNG VĂN HÓA, TINH THẦN CHO TRẺ EM:
- Tập trung
xây dựng các trung tâm văn hóa của 7 huyện - thị với qui mô 300 lượt người
/ngày.
- Xây dựng
nhà thiếu nhi 6 huyện, phấn đấu tăng tỷ lệ trẻ em được hưởng thụ văn hóa từ 20%
năm 2001 lên 90% vào năm 2010.
- Phấn đấu
đến năm 2005 có 50% số xã phường có nhà văn hóa.
- Tổ chức
cho các em tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tăng gấp 10 lần
so với hiện nay.
- Tăng số
buổi phát thanh giành cho trẻ em gấp 2 lần so với hiện nay.
C/. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu nêu trên, Hội đồng nhân
dân tỉnh nhất trí nhấn mạnh một số
giải pháp chủ yếu sau đây:
1/. Động
viên mọi nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi nhằm đưa nền kinh tế phát triển
với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, trên cơ sở tạo một bước chuyển biến mạnh
mẽ về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, nhằm
giải quyết được nhiều lao động có việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng
cao mức sống, đáp ứng các nhu cầu về ăn, ở, đi lại, học hành, vui chơi giải trí
và điều trị bệnh cho nhân dân trong đó có trẻ em.
2/. Triển
khai thực hiện các chương trình xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trên các
lĩnh vực; Y tế, Giáo dục, văn hóa - xã hội, chăm lo phát triển nguồn lực con
người, nâng cao trình độ dân trí để có đủ năng lực áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng sự hiểu biết của nhân dân trên các lĩnh vực kinh
tế - xã hội.
3/. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi người
đối với trẻ em, vận động và giáo dục ý thức pháp luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em
để nâng dần hiểu biết và tham gia thực hiện.
4/. Tranh
thủ sự hổ trợ của Nhà nước, các bộ ngành Trung ương, tranh thủ sự giúp đỡ nguồn
vốn của các tổ chức quốc tế, các quỹ nhân đạo, đồng thời vận động sự đóng góp,
giúp của cộng đồng xã hội đầu tư cho các chương trình thực hiện mục tiêu.
Điều II: Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh thể chế
hóa Nghị quyết thành văn bản hướng dẫn cụ thể, đồng thời chỉ đạo các ngành có
liên quan, các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm và
kế hoạch tổ chức thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân các đại
biểu Hội đồng nhân dân thường xuyên đôn đốc và giám sát việc tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa VI thông qua tại kỳ họp lần thứ V ngày 28 tháng 6 năm
2001./.
Nơi nhận:
- Đại biểu HĐND tỉnh
- Các sở ngành tỉnh
- TT. HĐND - UBND huyện - thị
- Lưu
|
TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quân
|