Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020

Số hiệu 1115/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/06/2013
Ngày có hiệu lực 10/06/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Nguyễn Ngọc Toa
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1115/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 10 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 463/TTr-LĐTBXH ngày 29 tháng 05 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công an tỉnh; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn TNCSHCM tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh;
- Báo Sơn La;
- Như Điều 3 (Th/h);
- Lưu: VT, VX, SN33b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Toa

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 10/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

a) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho trẻ em.

b) Bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội phát triển cho mọi trẻ em; nâng cao năng lực và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em sử dụng các cơ hội đó để trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, nhân cách và trí tuệ. Xây dựng môi trường thân thiện với trẻ em nhằm bảo đảm sự an toàn cho mọi trẻ em, không có sự xâm hại hay bạo lực, sao nhãng, phân biệt đối xử đối với trẻ em. Phát triển hệ thống phúc lợi xã hội phù hợp dành cho mọi lứa tuổi trẻ em để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu được chăm sóc của trẻ em.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 17% vào năm 2015 và xuống 15% vào năm 2020. Duy trì 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản khoa nhi đến năm 2020.

b) Đạt chỉ tiêu mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015. Đến năm 2020 có 25% trẻ em trong trong độ tuổi nhà trẻ và 97% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non.

c) Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở cấp bậc tiểu học là 99% và ở cấp bậc trung học cơ sở là 95%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít người, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

d) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 3% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống dưới 2,5% vào năm 2020; giảm 85% số trẻ em lang thang, trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.

đ) Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển là 75% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020. Số trẻ em bị bạo lực giảm 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

e) Giảm tỷ suất trẻ em bị tại nạn thương tích xuống 110/80.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống 85/80.000 trẻ em vào năm 2020.

f) 45% xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020.

[...]