UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê
duyệt Đề án về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng. Cụ thể như sau:
1. Nội dung: Theo Đề án chi tiết
kèm theo.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có chính sách mới hoặc do những yếu tố khách quan phải điều chỉnh lại
một số nội dung của định mức, HĐND tỉnh ủy quyền cho UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài
chính phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan căn cứ tình hình và khả
năng của ngân sách địa phương báo cáo cụ thể UBND tỉnh xem xét, quyết định sau
khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo với HĐND tỉnh trong kỳ họp
gần nhất.
Đề ghị Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định để Ủy ban nhân dân tỉnh có căn cứ tổ chức triển khai thực
hiện./-
ĐỀ ÁN
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2011 TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Kèm theo Tờ trình số 7377/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
PHẦN THỨ
NHẤT
YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ.
1. Yêu cầu:
- Đảm bảo kinh phí để góp phần
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh; ưu tiên bố trí kinh phí cho những lĩnh vực quan
trọng và vùng đồng bào dân tộc ít người khó khăn;
- Xây dựng định mức phân bổ ngân
sách Nhà nước năm 2011 phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương
năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015;
- Thúc đẩy thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng
hiệu quả ngân sách Nhà nước;
- Tiêu chí, căn cứ của định mức
phân bổ ngân sách phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và kiểm tra; đảm
bảo công bằng, công khai và minh bạch.
2. Nguyên tắc xây dựng định mức
phân bổ năm 2011:
- Kế thừa những kết quả đã đạt được
của hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước theo Nghị
quyết 58/2006/NQ-HĐND: Tiếp tục phân 4 nhóm đối với cấp huyện, 03 vùng đối với
cấp xã và lấy tiêu chí dân số là tiêu chí chính; sửa đổi, bổ sung định mức các
tiêu chí bổ sung đối với từng lĩnh vực chi để đảm bảo tính đặc thù đối với từng
vùng, từng cấp ngân sách;
- Đảm bảo kinh phí thực hiện tất cả
các chế độ chính sách của Nhà nước đã ban hành đến 30/11/2010 (trung ương, địa
phương) và bao gồm nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương tối thiểu
730.000 đồng/tháng;
- Bảo đảm dự toán chi từng đơn vị,
cấp ngân sách khi thực hiện định mức phân bổ mới có mức tăng hợp lý so với dự
toán năm 2010 đã được HĐND tỉnh quyết định.
- Căn cứ vào mức trượt giá 4 năm
2007 - 2010 và quỹ tiền lương tăng thêm so với năm 2007.
PHẦN THỨ HAI
PHÂN NHÓM CÁC ĐỊA PHƯƠNG
CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI GẦN GIỐNG NHAU VÀ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI CẤP XÃ.
I. Phân nhóm cấp huyện:
- Nhóm 1: Thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc;
- Nhóm 2: Các huyện Đức Trọng, Bảo Lâm (có trên
100.000 dân và có từ 15 đơn vị hành chính trở xuống);
- Nhóm 3: Các huyện Di Linh, Lâm Hà (có trên
100.000 dân và có trên 15 đơn vị hành chính) và huyện Đơn Dương (có dưới
100.000 dân nhưng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn);
- Nhóm 4: Các
huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông và Lạc Dương (có dưới 50.000 dân và
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
II. Phân loại cấp xã: (trên cơ sở Quyết định
số 139/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc giao số lượng cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lâm Đồng) gồm 148 xã, phường, thị
trấn:
- Xã loại 1: có 72 xã;
- Xã loại 2: có 64 xã;
- Xã loại 3: có 12 xã.
PHẦN THỨ BA
ĐỊNH MỨC CHI NGÂN SÁCH
NĂM 2011.
1. Chi sự nghiệp kinh tế:
1.1- Cấp tỉnh:
- Phân bổ 8% trên tổng chi thường xuyên cấp tỉnh
(không bao gồm chi khác ngân sách); trong đó, đối với các đơn vị sự nghiệp được
cấp có thẩm quyền giao biên chế thì kinh phí hoạt động của bộ máy được phân bổ
như chi quản lý Nhà nước;
- Cân đối kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự
án quy hoạch;
1.2- Cấp huyện:
- Tính tỷ trọng trên tổng chi thường xuyên của
ngân sách cấp huyện (không bao gồm sự nghiệp kinh tế và chi khác ngân sách):
+ Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc : 8,0%
+ Các huyện còn lại: 7,5%
- Bổ sung kinh phí đô thị để đảm bảo việc duy
tu, sửa chữa, kiến thiết thị chính, quản lý đô thị và các nội dung khác có liên
quan:
+ Đô thị loại I : 45.000 triệu đồng;
+ Đô thị loại III : 7.500 triệu đồng;
+ Đô thị loại IV : 5.000 triệu đồng.
- Bổ sung kinh phí sự nghiệp lâm nghiệp theo
biên chế được giao với định mức như chi quản lý Nhà nước;
- Bổ sung kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ được
giao.
1.3- Cấp xã:
- Tính bình quân là 26 triệu đồng/xã, phường/năm;
- Tính bình quân 40 triệu đồng/thị trấn/năm.
2. Chi sự nghiệp giáo dục
2.1- Cấp tỉnh và cấp huyện:
- Tính theo
quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương (bao gồm các chế độ phụ cấp
đặc thù của ngành theo quy định) của hệ giáo dục công lập trên cơ sở số biên chế,
định biên được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó tính kinh phí nâng bậc
lương hàng năm theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương;
- Ngoài qũy tiền lương được bảo đảm theo tỷ lệ
80%, các đơn vị trong ngành giáo dục được bố trí chi khác (không bao gồm nguồn
thu học phí) với tỷ lệ là 15% , chi sửa chữa mua sắm với tỷ lệ là 5%;
- Đối với cấp
tỉnh, phân bổ thêm kinh phí thực hiện các chính sách đối với học sinh dân tộc
đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú; kinh phí chi đặc thù của các
trường chuyên biệt, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp
- hướng nghiệp; kinh phí thi nghề phổ thông cho học sinh trung học cơ sở và
trung học phổ thông; kinh phí thực hiện cấp cho không sách giáo khoa, giấy vở học
sinh… theo chế độ quy định.
- Kinh phí cấp bù do miễn, giảm học phí và kinh
phí hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ thực hiện theo quy định từ nguồn
trung ương bổ sung có mục tiêu.
2.2- Cấp xã: Phân bổ theo đơn vị xã, cụ thể:
- Xã loại 1: 12 triệu đồng/xã/năm;
- Xã loại 2: 11 triệu đồng/xã/năm;
- Xã loại 3: 10 triệu đồng/xã/năm.
Định mức trên để chi hỗ trợ cho ngành giáo dục
trên địa bàn cấp xã vào các ngày tết, lễ nhà giáo, các hoạt động khai trường, bế
giảng và các công việc khác có liên quan.
3. Sự nghiệp đào tạo:
3.1- Cấp tỉnh: Định mức phân bổ tính theo số sinh
viên, học sinh được cấp thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
a) Đối với
các trường đào tạo theo hệ chính quy (không bao gồm thu học phí):
- Hệ dạy nghề:
+ Sinh viên cao đẳng: 08 triệu đồng/sinh
viên/năm;
+ Học sinh trung cấp: 06 triệu đồng/học
sinh/năm.
- Hệ chuyên nghiệp:
+ Sinh viên cao đẳng sư phạm: 08 triệu đồng/sinh
viên/năm;.
+ Sinh viên cao đẳng ngoài sư phạm: 07 triệu đồng/sinh
viên/năm;
+ Học sinh trung cấp sư phạm: 06 triệu đồng/học
sinh/năm;
+ Học sinh trung cấp ngoài sư phạm: 05 triệu đồng/học
sinh/năm;
- Hệ đào tạo, bồi dưỡng:
+ Đại học, cao đẳng: 07 triệu đồng/suất đào tạo,
bồi dưỡng;
+ Cao cấp chính trị: 07 triệu đồng/suất đào tạo,
bồi dưỡng;
+ Trung cấp: 05 triệu đồng/suất đào tạo, bồi dưỡng;
+ Bồi dưỡng từ 3 - 6 tháng: 01 triệu đồng/suất đào
tạo, bồi dưỡng;
+ Bồi dưỡng dưới 3 tháng: 0,6 triệu đồng/suất
đào tạo, bồi dưỡng.
b) Đối với các trường, trung tâm khác: Theo nhiệm
vụ được giao và tính thêm kinh phí thực hiện các quy định hiện hành của địa
phương, gồm:
- Trung tâm dạy nghề: Ngoài định mức chi theo suất
đào tạo, còn tính thêm chi phí cho bộ máy và hoạt động hành chính;
- Hỗ trợ học sinh dân tộc đang theo học tại các
trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trong và ngoài tỉnh;
- Kinh phí đề án nâng cao và phát triển nguồn
nhân lực.
3.2- Cấp huyện: Định mức phân bổ chi cho Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị như định mức của hệ đào tạo, bồi dưỡng cấp tỉnh.
4. Sự nghiệp y tế:
4.1- Cấp tỉnh:
- Đối với hệ điều trị: Định mức phân bổ tính
theo giường bệnh là 60 triệu đồng/giường/năm (chiếm 65% tổng chi sự nghiệp y tế
cấp tỉnh - chưa kể nguồn thu viện phí);
- Đối với hệ dự phòng, phòng chống dịch và khác
thực hiện theo nhiệm vụ được giao, kể cả vốn đối ứng thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia, chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuốc (ngoài chương trình mục tiêu
đã cấp) cho bệnh nhân điều trị tại bệnh viện phong và bệnh viện điều dưỡng: Chiếm
tỷ lệ 35% tổng chi sự nghiệp y tế cấp tỉnh (chưa kể nguồn thu viện phí);
- Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
6 tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên… theo chế độ quy định;
- Cân đối kinh phí phòng chống dịch bệnh và nâng
cấp trang thiết bị y tế theo khả năng ngân sách hàng năm.
4.2- Cấp huyện:
a) Đối với hệ điều trị: Định mức phân bổ tính
theo giường bệnh (không bao gồm nguồn thu viện phí); cụ thể:
- Địa bàn nhóm 1: 48 triệu đồng/giường/năm;
- Địa bàn nhóm 2: 49 triệu đồng/giường/năm;
- Địa bàn nhóm 3: 50 triệu đồng/giường/năm;
- Địa bàn nhóm 4: 51 triệu đồng/giường/năm.
b) Đối với y tế xã:
- Phân bổ
theo quỹ lương trên số biên chế đựoc cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí hoạt động thường xuyên bằng định mức
thường xuyên của cán bộ, công chức cấp xã.
c) Đối với phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản:
Phân bổ theo số lượng nhân viên y tế thôn bản với định mức tại Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ:
- Mức 0,5 trên tiền lương tối thiểu đối với nhân
viên y tế thôn, bản tại các xã vùng khó khăn
- Mức 0,3 trên tiền lương tối thiểu đối với nhân
viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.
d) Đối với hệ dự phòng và y tế khác: Định mức
phân bổ tính theo dân số trên địa bàn huyện. Cụ thể:
- Địa bàn nhóm 1: 31.000 đồng/người dân/năm;
- Địa bàn nhóm 2: 56.000 đồng/người dân/năm;
- Địa bàn nhóm 3: 62.000 đồng/người dân/năm;
- Địa bàn nhóm 4: 140.000 đồng/người dân/năm.
e) Đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình huyện, xã:
- Tính theo quỹ tiền lương thực tế trên cơ sở
biên chế được giao;
- Chi khác tính như biên chế quản lý Nhà nước cấp
huyện và cán bộ công chức cấp xã tương ứng;
- Bố trí kinh phí phụ cấp cho cộng tác viên dân
số theo quy định;
g) Hỗ trợ thực hiện thực hiện chế độ bảo hiểm y
tế học sinh, sinh viên theo chế độ quy định.
h) Kinh phí thực hiện Nghị định 64/2009/NĐ-CP
ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công
tác ở vùng đặc biệt khó khăn được bổ sung theo chế độ quy định.
4.3- Cấp xã:
- Xã vùng 1 và vùng 2: 15 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 3: 18 triệu đồng/xã/năm.
Định mức trên để chi hỗ trợ cho việc tổ chức các
ngày lễ của ngành Y tế như Ngày Thầy thuốc Việt Nam; hỗ trợ công tác tuyên truyền,
phòng chống dịch…
5. Sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Sự nghiệp khoa học và công nghệ thống nhất do cấp
tỉnh quản lý; trong đó đã bao gồm chương trình tin học hóa cơ quan quản lý Nhà
nước, chi cho Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ, Trung tâm Phân tích và
chứng nhận chất lượng; hoạt động khoa học và công nghệ của Chi cục Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng.
Đối với cấp huyện, trên cơ sở đề nghị của ủy ban
nhân dân cấp huyện, Sở Khoa học và Công nghệ cùng với Sở Tài chính phân bổ kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh để chuyển về cho huyện thực hiện
thông qua hình thức trợ cấp có mục tiêu.
6. Sự nghiệp văn hóa thông tin:
6.1- Cấp tỉnh:
- Định mức phân bổ tính theo dân số của tỉnh, cụ
thể với mức là 12.000 đồng/người dân/năm (bao gồm cả kinh phí đặc thù cho Đoàn
Ca múa nhạc dân tộc, kinh phí hoạt động công tác gia đình);
- Bổ sung kinh phí hoạt động cho các đội thông
tin lưu động cấp tỉnh: 200 triệu đồng/đội/năm.
6.2- Cấp huyện:
- Định mức phân bổ tính theo dân số trên địa bàn
huyện và tính phân theo nhóm huyện, cụ thể như sau:
+ Huyện nhóm 1: 7.500 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 2: 8.000 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 3: 8.600 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 4 : 18.000 đồng/người dân/năm.
- Bổ sung kinh phí hoạt động cho các đội thông
tin lưu động cấp huyện: 150 triệu đồng/đội/năm.
Định mức nêu
trên đã bao gồm kinh phí cho hoạt động công tác gia đình.
6.3- Cấp xã:
- Định mức phân bổ theo vùng, mức phân bổ cụ thể
như sau:
+ Xã vùng 1: 15,0 triệu đồng/xã/năm;
+ Xã vùng 2: 16,8 triệu đồng/xã/năm;
+ Xã vùng 3: 21,8 triệu đồng/xã/năm.
- Bổ sung kinh phí thực hiện cuộc vận động Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư theo Thông tư số
160/2010/TT-BTC ngày 19/10/2010 của Bộ Tài chính:
+ Đối với khu dân cư: 4.000.000 đồng/khu dân
cư/năm.
+ Đối với các xã thuộc vùng khó khăn: 6.000.000
đồng/xã/năm
7. Sự nghiệp phát thanh - truyền hình (Tính theo
phương án phân cấp các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện là đơn vị trực
thuộc UBND cấp huyện theo Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày
27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ):
7.1- Cấp tỉnh:
- Định mức phân bổ theo chỉ tiêu dân số của toàn
tỉnh, cụ thể với mức là 10.300 đồng/người dân/năm;
- Tùy theo khả năng ngân sách hàng năm, sẽ hỗ trợ
cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh một phần kinh phí để quảng bá các kênh
truyền hình của địa phương trên vệ tinh VINASAT-1.
7.2- Cấp huyện:
Định mức phân bổ tính theo dân số trên địa bàn
huyện; cụ thể như sau:
- Thành phố Đà Lạt : 3.100 đồng/người dân/năm;
- Huyện Đức Trọng và huyện Lâm Hà : 3.500 đồng/người
dân/năm;
- Thành phố Bảo Lộc và huyện Di Linh : 4.600 đồng/người
dân/năm;
- Huyện Đơn Dương và huyện Bảo Lâm : 6.400 đồng/người
dân/năm;
- Huyện Cát Tiên và huyện Đam Rông : 13.500 đồng/người
dân/năm;
- Huyện Đạ Huoai : 17.500 đồng/người dân/năm;
- Huyện Đạ Tẻh : 18.800 đồng/người dân/năm;
- Huyện Lạc Dương : 24.100 đồng/người dân/năm.
Đối với các địa bàn có tỷ lệ dân số là người đồng
bào dân tộc lớn được bổ sung kinh phí để thực hiện nhiệm vụ phát thanh truyền
hình tiếng K’Ho
7.3- Cấp xã: 11 triệu đồng/xã/năm.
Định mức phân bổ cho cấp tỉnh, huyện đã bao gồm
kinh phí để thực hiện tất cả các loại hình hoạt động thuộc lĩnh vực phát thanh và
truyền hình.
8. Sự nghiệp thể dục thể thao:
8.1- Cấp tỉnh:
- Định mức phân bổ tính trên dân số toàn tỉnh, cụ
thể với mức phân bổ là 9.600 đồng/người dân/năm. Định mức này bao gồm cả kinh
phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng vận động viên năng khiếu các bộ môn thể
thao;
- Cân đối kinh phí chi các chế độ luyện tập, thi
đấu, khen thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên thành tích cao theo chế độ
quy định.
8.2- Cấp huyện:
Định mức phân bổ tính theo dân số trên địa bàn
huyện và tính theo nhóm huyện, mức phân bổ cụ thể như sau:
- Huyện nhóm 1: 2.100 đồng/người dân/năm;
- Huyện nhóm 2: 2.400 đồng/người dân/năm;
- Huyện nhóm 3: 2.600 đồng/người dân/năm;
- Huyện nhóm 4: 7.000 đồng/người dân/năm.
8.3- Cấp xã:
Định mức phân bổ theo cấp xã và tính theo vùng ;
mức phân bổ cụ thể như sau:
- Xã vùng 1: 12 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 2: 13 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 3: 14 triệu đồng/xã/năm.
9. Chi đảm bảo xã hội:
9.1- Cấp tỉnh:
- Phân bổ chi
đảm bảo xã hội (bao gồm kinh phí đảm bảo các chế độ cho các đối tượng được nuôi
dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, các đối tượng đang cai nghiện và điều trị tại
Trung tâm 05 - 06; kinh phí chi cho công tác trẻ em...): Định mức phân bổ theo
chỉ tiêu dân số của toàn tỉnh, cụ thể mức phân bổ là 7.800 đồng/người dân/năm
- Phân bổ kinh phí chi từ nguồn ngân sách địa
phương qua Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay các hộ nghèo; Cân đối
kinh phí cho xuất khẩu lao động theo khả năng ngân sách hàng năm.
9.2- Cấp huyện:
- Định mức phân bổ theo dân số trên địa bàn huyện
và theo nhóm huyện ; mức phân bổ như sau:
+ Huyện nhóm 1: 12.000 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 2: 14.000 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 3: 16.000 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 4: 25.000 đồng/người dân/năm.
Định mức phân bổ trên bao gồm kinh phí cho công
tác trẻ em, BHYT cho đối tượng bảo trợ xã hội.
- Ngoài ra, các huyện còn được cộng thêm kinh
phí để thực hiện các nội dung:
+ Kinh phí trợ cấp Tết Nguyên đán cho các đối tượng:
mức phân bổ 240.000 đồng/đối tượng/năm;
+ Kinh phí thực hiện chính sách xã hội cho đồng
bào dân tộc: mức phân bổ là 8.000 đồng/người dân là đồng bào dân tộc/năm.
+ Kinh phí
tăng thêm để thực hiện Nghị định 67/NĐ-CP và Nghị định 13/NĐ-CP.
+ Kinh phí trợ cấp cho thanh niên xung phong
theo Thông tư liên tịch số 26/2007/TLT-BLĐTBXH–TWĐTNCSHCM
9.3- Cấp xã: Phân bổ theo xã; mức phân bổ cụ thể
như sau:
- Xã vùng 1: 17 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 2: 20 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 3: 23 triệu đồng/xã/năm.
Ngoài ra, còn bổ sung thêm để thực hiện chế độ
điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo số lượng thực tế.
10. Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường:
10.1- Cấp tỉnh:
Định mức phân bổ tính theo dân số trên địa bàn tỉnh;
cụ thể với mức 4.700 đồng/người dân/năm,
Trong chi sự nghiệp môi trường do cấp tỉnh quản
lý đã bao gồm tất cả các hoạt động về bảo vệ môi trường do cấp tỉnh quản lý
như: quan trắc và giám sát môi trường; đánh giá môi trường; xây dựng và thực hiện
đề án, dự án bảo vệ môi trường; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn…
10.2- Cấp huyện:
Định mức phân bổ tính theo dân số trên địa bàn
huyện; cụ thể như sau :
- Thành phố Đà Lạt: 75.000 đồng/người dân/năm;
- Thành phố Bảo Lộc: 43.000 đồng/người dân/năm;
- Huyện Đức Trọng: 21.000 đồng/người dân/năm;
- Các huyện còn lại: 15.000 đồng/người dân/năm.
Riêng thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc được tính thêm
định mức phân bổ trên lượng khách du lịch tạm trú được quy đổi về dân số theo
Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT-BTCCBCP-BXD ngày 08/3/2002 của Ban Tổ chức
cán bộ Chính phủ và Bộ Xây dựng về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Trong chi sự nghiệp bảo vệ môi trường do cấp huyện
thực hiện đã bao gồm công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, tuyên truyền
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường, điều tra cơ bản về thành phần môi trường,
các nhiệm vụ khác có liên quan đến môi trường do cấp huyện thực hiện.
11. Chi an ninh:
11.1- Cấp tỉnh:
- Định mức phân bổ tính theo dân số trên địa bàn
tỉnh: 4.700 đồng/người dân/năm;
- Cân đối kinh phí để trang bị phương tiện làm
việc, trang phục cho lực lượng bảo vệ dân phố và công an xã theo quy định.
11.2- Cấp huyện:
- Định mức phân bổ theo dân số trên địa bàn huyện
và tính theo nhóm huyện; mức phân bổ như sau:
+ Huyện nhóm 1: 1.600 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 2: 2.100 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 3: 2.400 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 4: 8.800 đồng/người dân/năm.
- Tính toán hỗ trợ thêm cho một số địa bàn có
đông người đồng bào dân tộc thiểu số tại các địa bàn thuộc nhóm 2, 3 và 4; mức
hỗ trợ là 4.200 đồng/người đồng bào dân tộc thiểu số/năm.
11.3- Cấp xã:
Định mức phân bổ theo xã; mức phân bổ như sau:
- Xã vùng 1: 15,0 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 2: 16,5 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 3: 21,0 triệu đồng/xã/năm.
Ngoài ra, bổ sung thêm kinh phí chi hoạt động và
phụ cấp cho lực lượng bảo vệ dân phố tại các phường, thị trấn; Kinh phí chi cho
lực lượng công an viên thực hiện theo chế độ quy định.
12. Chi quốc phòng:
12.1- Cấp tỉnh:
- Định mức phân bổ theo dân số trên địa bàn toàn
tỉnh, với mức phân bổ là 10.500 đồng/người dân/năm (bao gồm cả kinh phí cho hoạt
động giáo dục quốc phòng…).
- Cân đối bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ
dân quân tự vệ và dự bị động viên theo quy định.
12.2- Cấp huyện:
- Định mức theo dân số trên địa bàn huyện và
nhóm; mức phân bổ như sau :
+ Huyện nhóm 1: 5.500 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 2: 7.800 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 3: 8.200 đồng/người dân/năm;
+ Huyện nhóm 4: 17.100 đồng/người dân/năm.
(Định mức trên bao gồm cả kinh phí cho hoạt động
giáo dục quốc phòng…).
- Tính toán hỗ trợ thêm cho một số địa bàn có
đông người đồng bào dân tộc thiểu số tại các địa bàn thuộc nhóm 2, 3 và 4; mức
hỗ trợ là 4.200 đồng/người đồng bào dân tộc thiểu số/năm.
12.3- Cấp xã:
Định mức phân bổ theo xã và tính theo vùng; mức
phân bổ cụ thể như sau:
- Xã vùng 1: 110 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 2: 115 triệu đồng/xã/năm;
- Xã vùng 3: 120 triệu đồng/xã/năm.
13. Quản lý hành chính:
13.1- Cấp tỉnh
a) Quản lý Nhà nước:
- Định mức phân bổ theo quỹ lương và các khoản
đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn) trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao; trong đó tính
kinh phí nâng bậc lương hàng năm theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương;
- Định mức phân bổ chi thường xuyên khác theo
biên chế; cụ thể:
+ Đơn vị có từ 10 biên chế trở xuống : 23,5 trđ/biên
chế/năm;
+ Đơn vị có từ 11 biên chế đến 20 biên chế :
20,5 trđ/biên chế/năm;
+ Đơn vị có từ 21 biên chế trở lên : 17,5
trđ/biên chế/năm.
- Bổ sung thêm phần kinh phí đặc thù:
+ Kinh phí điều hành và hoạt động của Thường trực
HĐND tỉnh và Thường trực ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Các cơ quan tổng hợp được tính thêm hệ số 0,2
trên tổng số chi thường xuyên khác gồm: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính;
+ Các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao thực
hiện các nhiệm vụ đặc thù thì được tính thêm kinh phí đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
đặc thù: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương…;
- Bố trí kinh phí chi hỗ trợ cho các cơ quan,
đơn vị nhận hợp đồng lao động là người dân tộc tại chỗ gốc Tây Nguyên tốt nghiệp
các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học theo quy định hiện
hành;
- Bố trí một khoản kinh phí chi thực hiện các
chính sách chế độ mới do Trung ương và địa phương quy định;
- Bố trí kinh phí để mua sắm, sửa chữa tài sản
cho khối quản lý hành chính toàn tỉnh;
- Bố trí kinh phí tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; kinh phí xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
kinh phí chi cho công tác “Vì sự tiến bộ của phụ nữ”…
b) Khối Đảng:
- Phần chi cho con người và chi thường xuyên
khác: Phân bổ như nội dung nêu tại điểm a, mục 13.1;
- Cộng thêm các khoản chi đặc thù của Đảng theo
yêu cầu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (bao gồm cả
kinh phí hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng theo Quyết định 84).
c) Khối đoàn thể:
- Phân bổ chi cho con người và chi thường xuyên
khác như nội dung nêu tại điểm a, mục 13.1;
- Bổ sung thêm phần kinh phí đặc thù như: Kinh
phí chi tổ chức Đại hội các các tổ chức đoàn thể; kinh phí hoạt động phong trào
của Tỉnh Đoàn, Đoàn Khối các cơ quan tỉnh, Đoàn Khối Doanh nghiệp, Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam tỉnh; kinh phí hoạt động đặc thù của ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh...
- Bố trí một khoản chi khác chưa phân bổ ở lĩnh
vực này để bổ sung cho các hoạt động phát sinh đột xuất trong năm của các tổ chức
đoàn thể;
- Bố trí kinh phí để hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
13.2- Cấp huyện:
a) Quản lý Nhà nước:
- Phân bổ theo quỹ lương và các khoản đóng góp
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn) theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao;trong đó tính kinh phí nâng bậc
lương hàng năm theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương.
- Phân bổ chi thường xuyên khác theo biên chế
theo mức:
+ Huyện nhóm 1: 15 triệu đồng/biên chế/năm;
+ Huyện nhóm 2: 16 triệu đồng/biên chế/năm;
+ Huyện nhóm 3: 17 triệu đồng/biên chế/năm;
+ Huyện nhóm 4: 18 triệu đồng/biên chế/năm.
- Phân bổ thêm kinh phí đặc thù:
+ Kinh phí điều hành và hoạt động của Thường trực
HĐND huyện và Thường trực UBND huyện.
+ Đối với một số cơ quan tổng hợp được tính thêm
một khoản kinh phí đặc thù theo hệ số 0,2 trên tổng số chi thường xuyên khác
như: Văn phòng HĐND huyện, Văn phòng UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Bố trí kinh phí chi hỗ trợ cho các đơn vị nhận
hợp đồng lao động là người dân tộc tại chỗ gốc Tây Nguyên tốt nghiệp các trường
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo quy định hiện hành;
- Bố trí một khoản kinh phí chi thực hiện các
chính sách chế độ do Trung ương và địa phương quy định.
b) Khối Đảng:
- Phân bổ chi cho con người và chi thường xuyên
khác thực hiện như nội dung nêu tại điểm a, mục 13.2;
- Phụ cấp cấp ủy và kinh phí hoạt động của các tổ
chức cơ sở Đảng theo Quyết định 84;
c) Khối đoàn thể:
- Phân bổ chi cho con người và chi thường xuyên
khác thực hiện như nội dung nêu tại điểm a, mục 13.2;
- Phân bổ thêm kinh phí đặc thù: Kinh phí tổ chức
Đại hội của các đoàn thể; hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội,
hội nghề nghiệp.
13.3- Cấp xã (bao gồm chi quản
lý Nhà nước, Đảng và đoàn thể):
- Phân bổ theo quỹ lương và các khoản đóng góp
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn) của cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã theo quy định;
- Phân bổ theo phụ cấp của cán bộ chuyên trách
và công chức cấp xã;
- Phân bổ chi thường xuyên khác cho cán bộ, công
chức cấp xã theo mức cụ thể như sau:
+ Xã vùng 1: 9,3 triệu đồng/biên chế/năm;
+ Xã vùng 2: 10,0 triệu đồng/biên chế/năm;
+ Xã vùng 3: 10,7 triệu đồng/biên chế/năm.
- Phân bổ chi thường xuyên khác đối với cán bộ
không chuyên trách cấp xã theo mức bình quân 01 triệu đồng/người/năm;
- Phân bổ chi thường xuyên khác đối với cán bộ
không chuyên trách thôn, khu phố hoặc tổ dân phố theo mức bình quân 1.500.000
đ/thôn, khu phố hoặc tổ dân phố/năm;
- Phụ cấp cho tổ trưởng tổ dân phố theo quy định.
- Phân bổ kinh phí hỗ trợ cho cán bộ không
chuyên trách cấp xã, thôn, khu phố hoặc tổ dân phố khi ủy ban nhân dân cấp xã
có triệu tập hội họp và kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân theo mức:
+ Xã vùng 1: 14,0 triệu đồng/xã/năm;
+ Xã vùng 2: 19,6 triệu đồng/xã/năm;
+ Xã vùng 3: 21,0 triệu đồng/xã/năm.
- Phân bổ kinh phí hoạt động của HĐND cấp xã: 15
triệu đồng/xã/năm;
- Phân bổ kinh phí cho Ban Lâm nghiệp xã: 20 triệu
đồng/ban/năm;
- Phân bổ kinh phí giám sát cộng đồng, lấy phiếu
tín nhiệm, hỗ trợ giải quyết đơn khiếu nại…
14. Chi trợ giá:
- Ngân sách tỉnh chi trợ giá theo kế hoạch hàng
năm được phê duyệt;
- Ngân sách huyện chi hỗ trợ trực tiếp cho hộ
nghèo theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg phân bổ cho cấp huyện theo số lượng thực
tế.
15. Chi khác ngân sách:
15.1- Cấp tỉnh:
- Phân bổ theo tỷ trọng bằng 0,5% tổng các khoản
chi thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi của cấp tỉnh;
- Phân bổ kinh phí cho Quỹ Thi đua - Khen thưởng
của tỉnh;
- Bố trí kinh phí chi tổ chức kỷ niệm các ngày lễ
lớn;
- Một số khoản chi khác chưa phân bổ.
15.2- Cấp huyện và cấp xã:
- Phân bổ bằng 0,5% trên tổng chi thường xuyên của
ngân sách từng cấp.
- Phân bổ
kinh phí cho Quỹ khen thưởng cấp huyện và một số nhiệm vụ được giao.
16. Dự phòng ngân sách: Dự phòng ngân sách tỉnh,
huyện phân bổ theo quy định của trung ương.
Trong trường hợp dự toán chi của các sự nghiệp
tính theo định mức phân bổ nêu trên nếu thấp hơn so với dự toán năm 2010 thì được
bổ sung để đảm bảo không thấp hơn.
PHẦN THỨ TƯ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Tài chính căn cứ các nội dung định mức phân bổ
dự tóan chi thường xuyên ngân sách tỉnh Lâm Đồng áp dụng từ năm 2011 nêu trên
và các quy định hiện hành, hàng năm hướng dẫn cho các huyện, thành phố và các
đơn vị dự tóan cấp I ngân sách tỉnh xây dựng dự tóan chi ngân sách, tổng hợp
báo cáo UBND trình HĐND tỉnh xem xét quyết nghị để thực hiện .
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu chính
sách thay đổi hoặc do yếu tố khách quan phải điều chỉnh một số nội dung của định
mức, HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với UBND cấp
huyện và các ngành liên quan căn cứ vào tình hình và khả năng ngân sách địa
phương báo cáo cụ thể để UBND tỉnh xem xét, quyết định sau khi thống nhất với
Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Trên đây là nội dung đề án định mức phân bổ dự
tóan chi thường xuyên ngân sách tỉnh Lâm Đồng áp dụng từ năm 2011, năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.