NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét Tờ trình số 8259/TTr-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2013, Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với
những nội dung đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm 2012 và kế hoạch năm 2013 với
các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong Báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
Trong điều kiện tình hình kinh tế
thế giới suy thoái, trong nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh năm 2012 của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có mặt phát triển: Sản xuất nông nghiệp tiếp tục giữ ổn định, cơ cấu
kinh tế nội ngành có bước chuyển dịch tích cực; sản xuất công nghiệp cơ bản vẫn
duy trì được sản xuất; hoạt động dịch vụ tiếp tục phát triển; xúc tiến đầu tư
và kinh tế đối ngoại thu được một số kết quả; lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục
có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo; cải cách hành chính, thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở được quan tâm; chính trị ổn định, an ninh, trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo.
Đạt được những kết quả nêu trên,
trước hết là sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong tỉnh;
sự điều hành tích cực của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, các địa phương; sự
giám sát thường xuyên của HĐND tỉnh, đặc biệt là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của Trung ương, của Tỉnh uỷ, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân.
Tuy vậy, tình hình
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 còn những hạn chế như: có 6/24
chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch đề ra; tình hình doanh nghiệp và đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn; nhiều sản phẩm trọng điểm không đạt mục tiêu đề
ra; đầu tư dàn trải khắc phục còn chậm; thu hút đầu tư đạt thấp; thu ngân sách
đạt thấp so với dự toán và cùng kỳ; cải cách hành chính còn nhiều hạn chế; một
số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt.
II. CÁC CHỈ
TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2013
1. Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
GDP đạt 7,0 - 8,0%.
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư
nghiệp tăng 4,0 - 4,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp-
xây dựng tăng 10 - 11%.
Trong đó: Giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 11 - 12%.
- Giá trị sản xuất các ngành dịch
vụ tăng 10 - 11%.
- Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng nông,
lâm, ngư chiếm khoảng 26%; công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 32%; dịch vụ chiếm
khoảng 42%.
- Thu ngân sách đạt 5.614 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 460
- 480 triệu USD.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt:
khoảng 23 triệu đồng.
- Tổng nguồn đầu tư phát triển
toàn xã hội đạt 31 - 32 ngàn tỷ đồng.
2. Chỉ tiêu xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh ở mức 0,3 -
0,4‰.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 12,5%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng xuống 18,5%.
- Nâng số trường đạt chuẩn quốc
gia lên 835 trường.
- Tạo việc làm mới cho 36 - 37
ngàn người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 48%,
Trong đó lao động qua đào tạo
nghề: 44%.
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã: 50%.
- Số bác sỹ/vạn dân: 6,5 bác sỹ.
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ
công tác: 88%.
Trong đó tỷ lệ trạm y tế xã có
bác sỹ (cố định) 65%
- Số giường bệnh/vạn dân: 22,5 giường/vạn
dân.
- Tỷ lệ gia đình văn hóa: 76%.
- Tỷ lệ xã phường có thiết chế văn
hoá - thể thao đạt chuẩn (theo tiêu chí mới của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch):
19%.
3. Chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng
nước hợp vệ sinh: 92% (đạt 58% theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn tại Quyết định 51/QĐ-BNN)
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng
nước sạch: 93%.
- Tỷ lệ che phủ rừng: 54%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu
gom, xử lý: 87%.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ
của Trung ương, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và sản xuất, kinh
doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển
a) Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo nguồn lực thực hiện các cơ chế chính sách đã
ban hành. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, lồng ghép các
chương trình để tập trung đầu tư xây dựng Trạm y tế xã (nhất là những xã chưa
có Trạm y tế), hỗ trợ xi măng làm cống nội đồng và giao thông nông thôn, phát
triển và nhân rộng các mô hình kinh tế.
b) Tiến hành phân loại doanh nghiệp
để có giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ doanh nghiệp cụ thể như nguồn vốn
tín dụng, mặt bằng sản xuất, nguồn nhân lực, thuế, cải cách thủ tục hành
chính...
c) Tăng cường công tác quản lý về
đất đai, khoáng sản, môi trường và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
d) Tập trung xử lý các vấn đề bức
xúc, nổi cộm mà nhân dân quan tâm, đặc biệt là xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
đ) Tăng cường thu hút đầu tư các dự
án có tính khả thi và hiệu quả với công nghệ hiện đại, tạo động lực phát triển
của tỉnh; trước hết tập trung vào khu kinh tế, khu công nghiệp, các vùng trọng
điểm, lĩnh vực chế biến nông lâm thuỷ sản... Định hướng thu hút đầu tư để tập
trung phát triển các mũi trọng điểm của tỉnh như xi măng, vật liệu xây dựng, điện,
bia, đường, chăn nuôi đại gia súc và chế biến sữa, kinh tế rừng... Hình thành
và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao.
e) Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư từ nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của ADB, WB, JICA,... Phối hợp chặt chẽ với các
bộ, ngành Trung ương để vận động các nguồn vốn vay ODA.
g) Tạo điều kiện để doanh nghiệp
tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại,
xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường du lịch, tăng kim
ngạch xuất khẩu. Tháo gỡ khó khăn thị trường bất động sản, mở rộng thị trường nội
địa, coi trọng thị trường nông thôn. Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là
các mặt hàng thiết yếu, tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả, gian lận
thương mại.
h) Quản lý chặt
chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tăng cường
triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu, kiên quyết
thu hồi nợ đọng.
2. Nâng cao chất lượng, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 04/02/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về ứng dụng
và phát triển công nghệ cao giai đoạn 2011-2020, nhất là công nghệ cao trong
lĩnh vực nông nghiệp.
b) Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực theo Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 13/3/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Chú trọng nâng cao
trình độ tay nghề của của người lao động, nhất là nông dân.
c) Chấn chỉnh công tác đầu tư công
theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các cấp ngân sách
triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, trái phiếu Chính phủ đã được UBND tỉnh thông qua nhằm khắc phục yếu
kém trong đầu tư xây dựng cơ bản.
d) Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, trước hết là nông, lâm trường và một số công ty có vốn nhà nước đã
bàn giao cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC).
đ) Nâng cao hiệu quả giá trị công
nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông lâm thuỷ sản.
e) Thực hiện có hiệu quả 12 chương
trình trọng điểm cấp tỉnh, ưu tiên lựa chọn công nghệ, quy trình kỹ thuật tiên
tiến phù hợp chuyển giao trên địa bàn tỉnh và phát triển một số lĩnh vực công
nghệ cao. Xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
g) Đẩy mạnh thu hút đầu tư, trong
đó tập trung vào các dự án có công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,
thân thiện môi trường, giá trị gia tăng cao, thu nộp ngân sách lớn, giải quyết
được nhiều việc làm.
3. Chăm lo thực hiện tốt các vấn đề văn hoá - xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội
a) Tiếp tục thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn
quốc gia; tập trung xử lý vấn đề giáo viên dôi dư; đổi mới, nâng cao hiệu quả
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
b) Tiến hành rà soát việc thực hiện
chính sách người có công; hỗ trợ tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
cho các đối tượng có thành tích tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
c) Làm tốt công tác xoá đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; soát xét kỹ hơn đầu tư thực hiện
Chương trình 30a để có điều chỉnh phù hợp. Tạo điều kiện để các hộ nghèo và các
đối tượng chính sách theo quy định được vay vốn sản xuất, kinh doanh thông qua Ngân hàng chính sách xã hội; chăm lo
đời sống nhân dân ở khu tái định cư các dự án thuỷ điện.
d) Có giải pháp tích cực để thực
hiện tốt Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Nghị quyết của HĐND tỉnh về công
tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện y đức,
quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, quản lý thị trường, bình ổn giá, vệ
sinh an toàn thực phẩm.
đ) Quan tâm đến các hoạt động văn
hoá, thể dục, thể thao, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá”, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hoá thể thao cơ sở.
4. Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nâng cao hiệu quả phòng chống tham
nhũng, lãng phí
a) Nâng cao chất lượng thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông các sở, ngành, huyện. Tập trung chỉ đạo các đơn
vị chưa thực hiện cơ chế một cửa và đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa 100%
thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ.
b) Thực hiện thanh tra công vụ, gắn
với trách nhiệm tập thể, cá nhân. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
và trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính. Rà soát
chức năng, nhiệm vụ các ngành, đảm bảo mỗi lĩnh vực có một
cơ quan chịu trách nhiệm chính, và phối hợp có hiệu quả với
các cơ quan khác trong thực thi nhiệm vụ.
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân vào
dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
d) Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện quyết
liệt và đồng bộ các giải pháp chống tham nhũng, tập trung vào các biện pháp
phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy nhà
nước. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, sai phạm.
đ) Tập trung rà soát, giải quyết
các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, bức xúc; những vụ việc liên quan nhiều
người.
5. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội
a) Tuyên truyền để mọi người dân
hiểu đúng công tác quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. Tập trung xây dựng
lực lượng vũ trang vững mạnh từ tỉnh đến cơ sở, chủ động và sẵn sàng đối phó với
các tình huống phức tạp xảy ra. Bảo đảm nắm bắt, xử lý kịp thời các vi phạm tôn
giáo và an ninh biên giới.
b) Tăng cường công tác đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm
và tệ nạn xã hội; kiềm chế tai nạn giao thông và giảm vi phạm trật tự an toàn
giao thông; kiên quyết xử lý xe quá tải, quá khổ.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
a) Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra các lĩnh vực còn yếu kém, chậm, trì trệ; dồn lực thực hiện những việc cần
làm ngay sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo Chỉ thị số 11-CT/TU ngày
30/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
b) Phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành Trung ương trong việc thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ về làm
việc với lãnh đạo tỉnh Nghệ An (ngày 01/12/2012). Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành Trung ương để chuẩn bị tốt nội dung làm việc với Bộ Chính trị, Ban Bí thư
về Tổng kết Kết luận số 20-KL/TW và công tác tôn giáo ở Nghệ An.
c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện chương trình công tác đã đề
ra theo cơ chế điều hành, nhất là những lĩnh vực đang làm ảnh hưởng đến sự phát
triển (giải phóng mặt bằng, đất đai, thủ tục hành chính, khoáng sản, lĩnh vực cấp
phép đầu tư...).
d) Rà soát để sửa đổi, bổ sung kịp
thời các cơ chế, chính sách hiện hành; đánh giá giữa nhiệm kỳ về thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
7. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, định hướng dư luận
Các ngành, các cấp theo chức năng,
nhiệm vụ, phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, đồng thời có trách nhiệm
cung cấp thông tin chính thức cho cơ quan thông tin, báo chí, bảo đảm thông tin
chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh bạch. Phát huy tốt vai trò của các cấp, các
ngành trong việc phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2013, tạo sự đồng thuận để nhân dân tin tưởng, đoàn kết, tích cực tham gia
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ năm 2013.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu cao tinh thần trách
nhiệm của mình trong việc giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực
phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các cấp, các ngành, các tầng lớp
nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà phát huy những kết quả đã đạt được trong
năm 2012, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, khai thác tốt mọi nguồn
lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm 2013.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2012 và có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.