Nghị quyết 93/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu | 93/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 17/12/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Nguyễn Thanh Sơn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2012/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá kết quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2012 và một số vấn đề cần tập trung tổ chức thực hiện năm 2013 như sau:
1. Tình hình kinh tế cả nước năm 2012 đan xen nhiều khó khăn thách thức, việc thắt chặt tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát là cần thiết nhưng đã làm cho nhu cầu tiêu thụ nội địa giảm mạnh, hàng hóa tồn kho lớn, lãi suất tín dụng tăng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sản xuất gặp khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo điều hành của Chính phủ, sự quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức của các cấp, các thành phần kinh tế và nhân dân, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng 11,81%, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất giảm, tăng trưởng kinh tế quý sau cao hơn quý trước; an sinh xã hội được đảm bảo; quốc phòng an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại được mở rộng.
Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế năm 2012 không đạt mục tiêu kế hoạch đề ra; sản xuất, kinh doanh không thuận lợi; mặt bằng lãi suất ngân hàng tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, tiếp cận vốn của doanh nghiệp khó khăn, hàng hóa tiêu thụ chậm; giá cả thị trường nhiều biến động. Văn hóa - xã hội còn bức xúc, đời sống một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn; an ninh trật tự từng lúc phức tạp; cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu.
2. Tình hình, mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2013
Năm 2013, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro; thương mại toàn cầu phục hồi chậm, sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước và tỉnh ta. Tuy nhiên, với những thành quả kinh tế, xã hội đạt được trong những năm qua, cùng với mục tiêu tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012, gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng sẽ tạo đà thuận lợi cho phát triển. Tình hình trên vừa thuận lợi, vừa là thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, đòi hỏi sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, cùng với phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực để phát triển trong thời gian tới.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chủ yếu của năm 2013 là “Nâng cao chất lượng tăng trưởng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,5% trở lên. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển khoa học - công nghệ. Chăm sóc sức khỏe nhân dân; phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế”.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,5% trở lên. Thu nhập bình quân đầu người 49.677.000 đồng/người/năm, tương đương 2.311 USD (giá hiện hành). Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 4,5%, sản lượng lúa đạt 4,40 triệu tấn. Giá trị sản xuất thủy sản tăng 10%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 588.800 tấn. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 17.661 tỷ đồng, tăng 10%. Tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 17%; kim ngạch xuất khẩu đạt 660 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu 35 triệu USD; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 17,5%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 4.726 tỷ đồng, tăng 7,26% so với năm 2012, trong đó thu nội địa 3.435 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách 8.309 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển là 2.000,3 tỷ đồng (không bao gồm vốn xổ số kiến thiết). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 29.600 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2012, trong đó vốn ngân sách do địa phương quản lý 3.483,4 tỷ đồng. Tỷ lệ xã trong đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 94%. Giảm tỷ lệ sinh 0,22‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,3‰; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 16%. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường 96%. Giải quyết việc làm ổn định 33.000 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo chung 44%, qua đào tạo nghề 33%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 1,5-1,8% (theo tiêu chí mới). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 55%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện 97,2%. Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh 93,5%. Công tác tuyển quân đạt 100%. Kiềm chế, không để tai nạn giao thông tăng so với năm 2012.
3. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai có hiệu quả các giải pháp để tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012 theo mục tiêu chung của Chính phủ. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách theo kế hoạch, các biện pháp để tăng thu, chống thất thu, triệt để tiết kiệm để tăng chi đầu tư phát triển; tuân thủ nghiêm túc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để nâng cao chất lượng đầu tư công.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để phát triển sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm thị trường; các giải pháp phù hợp để giảm hàng tồn kho. Thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và ngân hàng. Ưu tiên tín dụng cho sản xuất nông nghiệp, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tiếp tục triển khai Đề án sản xuất vùng lúa chất lượng cao; phát triển và nhân rộng cánh đồng mẫu lớn. Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, hỗ trợ cho nông dân mua máy cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản, theo chủ trương của Trung ương và của tỉnh.
Tăng cường đầu tư từng bước hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi; nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống ống dẫn đưa nước mặn từ ngoài biển khơi vào phục vụ nuôi tôm ở vùng Tứ giác Long Xuyên (đề nghị Trung ương hỗ trợ vốn). Đẩy mạnh thực hiện Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Huy động mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới, gắn với xây dựng Đề án phát triển nông thôn mới, phấn đấu có 3 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
3.2. Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về đất đai theo tinh thần Luật Đất đai sửa đổi và Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa; rà soát các quy hoạch và kiên quyết xử lý các dự án treo, nhất là trên diện tích đất lúa. Tăng cường quản lý, khai thác khoáng sản, gắn với kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng, tài nguyên biển. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3.3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên địa bàn. Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển mạng lưới điện, nhất là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc và xã đảo.
3.4. Tranh thủ huy động các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng các công trình, dự án trọng điểm về giao thông, khu kinh tế, khu công nghiệp, công trình phúc lợi xã hội. Tranh thủ các nguồn vốn Trung ương để triển khai đầu tư các công trình trọng điểm như: Tuyến Quốc lộ 80 đoạn Lộ Tẻ - Rạch Sỏi và đoạn Rạch Giá - Hà Tiên; các công trình trọng điểm trên đảo Phú Quốc…
3.5. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, xúc tiến thương mại, củng cố thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới để xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như gạo, tôm đông lạnh…; khai thác tốt thị trường nội địa. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh hoạt động thương mại biên giới; tăng cường hợp tác phát triển thương mại, du lịch trong và ngoài nước.
3.6. Quán triệt thực hiện các chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đạo tạo, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh. Triển khai thực hiện tốt các giải pháp phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học. Phát triển quy mô, phân luồng đào tạo, chú trọng đào tạo nghề, đào tạo theo nhu cầu xã hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; chấn chỉnh công tác dạy thêm, học thêm. Chú trọng đầu tư cơ sở vất chất cho công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tăng cường đào tạo cán bộ trong và ngoài nước.
Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh, nhất là các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh nhằm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh chương trình chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ xây dựng phát triển vùng nông thôn mới.
Thực hiện có hiệu quả chiến lược an sinh xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Tăng cường đào tạo nghề, tạo việc làm, nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn; mở rộng phát triển thị trường lao động. Huy động các nguồn lực xã hội chăm lo đối tượng chính sách và người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội.