HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
143/2010/NQ-HĐND
|
Rạch
Giá, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP
THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
110/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn
nhân lực tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 77/BC- BKTNS ngày 02 tháng 12 năm
2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán
thành Tờ trình số 110/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành bổ sung chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang, nội dung cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
2. Đối
tượng áp dụng
- Cán bộ,
công chức, công chức thực hiện chế độ tập sự; viên chức; hợp đồng lao động
không xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân, viên chức trong các cơ quan đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân;
- Cán bộ,
công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn;
- Người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; các chức danh ấp, khu vực, khu phố;
- Luật
sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng, khi các học viên này
tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế
chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước;
- Đối với
lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án khi
đi học sẽ được ngân sách địa phương cấp bù thêm cho đủ theo quy định này nếu mức
chi của ngành thấp hơn quy định của tỉnh cho các lớp học trong và ngoài tỉnh.
(Dưới đây gọi chung là cán bộ, công chức,
viên chức (CBCCVC)).
3. Điều
kiện áp dụng
Các đối tượng nêu trên khi đi học phải
được cấp có thẩm quyền sau đây quyết định:
- Ban
Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tổ
chức Tỉnh ủy (khi được Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền);
- Sở Nội
vụ (khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền);
- Riêng
đối với lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi
hành án (gọi chung là ngành dọc) do Thủ trưởng đơn vị quyết định cử đi học,
trong khả năng nguồn kinh phí đào tạo bố trí cho đơn vị.
CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau
khi tốt nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp
hành hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ công tác sau khi đi học
(ít nhất là 5 năm) thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
CHẾ ĐỘ CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Các
chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1.1. Hỗ
trợ một phần tiền ăn: CBCCVC trong thời gian tập trung học tập, được hỗ trợ một
phần tiền ăn, mức hỗ trợ như sau:
- Học
các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở địa bàn thành phố Rạch Giá và ngoài tỉnh tối đa
30.000 đồng/người/ngày;
- Học
các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở địa bàn các huyện, thị xã và các xã, phường, thị
trấn mức hỗ trợ 25.000đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa
bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp
học không được hỗ trợ tiền ăn; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm huyện,
thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã nơi tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền
ăn.
1.2. Các
chi phí khác:
a) Học
phí: thanh toán theo thông báo thu của nhà trường.
b) Tài
liệu học tập:
- Thanh
toán tối đa không quá 500.000 đồng/năm (thời gian tập trung học tập một năm từ
4 tháng trở lên);
- Đối với
các lớp ngắn hạn không quá 100.000 đồng/đợt (thời gian tập trung 01 đợt ít nhất
từ 01 tháng trở lên).
c) Hỗ
trợ một phần tiền ở: CBCCVC được hỗ trợ tiền thuê chỗ ở trong những ngày học tập
trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí
được chỗ nghỉ) với mức cụ thể như sau:
- Học
ngoài tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 30.000 đồng/người/ngày;
- Học
trong tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 20.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa
bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố tham gia các lớp học
không được hỗ trợ tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm các huyện,
thị xã thì CBCCVC tại các huyện, thị xã tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền ở.
d) Tiền
tàu, xe: đối với học tập trung, mỗi năm được thanh toán một lượt đi, một lượt về;
đối với học chính quy hoặc tại chức tập trung theo từng đợt trong năm thì được
thanh toán một lượt đi và một lượt về cho một đợt tập trung. Chế độ thanh toán
áp dụng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập tỉnh Kiên Giang.
đ) Trợ cấp một lần tiền thực hiện và bảo
vệ luận án, luận văn tốt nghiệp, mức khoán gọn sau khi có bằng:
- Tiến
sĩ: 30.000.000 đồng;
- Thạc
sĩ: 20.000.000 đồng;
- Bác
sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 20.000.000 đồng;
- Bác
sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000 đồng.
e) Ngoài
các mức trợ cấp nêu trên, nếu học viên là nữ được phụ cấp thêm 50.000 đồng/người/tháng;
dân tộc ít người phụ cấp thêm 20.000 đồng/người/tháng.
1.3. Đối
với các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu của ngành (không kể các
lớp tập huấn hội, đoàn thể; quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học, tiếng
dân tộc):
Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nghiệp
vụ chuyên môn của ngành và khả năng nguồn dự toán chi thường xuyên hàng năm của
đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định cử CBCCVC tham gia tập huấn. Mức chi cho đối
tượng tham gia tập huấn cụ thể như sau:
- Đối với
các lớp tập huấn ngắn hạn dưới 01 tháng áp dụng theo chế độ công tác phí hiện
hành của tỉnh;
- Đối với
khóa tập huấn từ 01 tháng trở lên: căn cứ vào khả năng kinh phí chi thường
xuyên của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định hỗ trợ cho đối tượng được cử đi
tập huấn cụ thể như sau:
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn có bố trí
chỗ ăn, chỗ nghỉ: mức hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo thông báo của đơn vị tổ chức
tập huấn;
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn không bố
trí chỗ ăn, chỗ nghỉ: mức hỗ trợ tối đa không quá:
· Tiền ăn: 60.000đ/người/ngày;
· Tiền ở: 80.000đ/người/ngày.
Trường hợp lớp tập huấn được tổ chức tại
địa bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các
lớp học không được hỗ trợ tiền ăn, ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung
tâm huyện, thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã nơi tổ chức lớp học không được hỗ
trợ tiền ăn, tiền ở.
1.4. Chi
cho công tác tổ chức lớp học.
a) Chi
thù lao cho giảng viên:
Đối với các trường, cơ sở đào tạo và cơ
quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, thiếu hoặc không có giáo
viên giảng dạy thì được mời giáo viên giảng dạy. Mức chi thù lao cho giảng
viên, báo cáo viên cụ thể như sau:
- Đào tạo,
bồi dưỡng tin học - ngoại ngữ:
+ Dạy trình độ A: 25.000 đồng/tiết học;
+ Dạy trình độ B: 30.000 đồng/tiết học;
+ Dạy trình độ C: 40.000 đồng/tiết học
(ngoại ngữ).
- Đào tạo
bồi dưỡng các lớp lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ,
triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, báo cáo thời sự,
chuyên đề được chi mức thù lao như sau (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài
giảng; một buổi giảng được tính gồm 05 tiết):
+ Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên
Trung ương Đảng; Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: 800.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy; giáo sư; chuyên
gia cao cấp; tiến sĩ khoa học: 640.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên
chính, chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính: 480.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên còn lại là
CBCCVC công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối
tượng nêu trên): 400.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là CBCCVC
công tác tại các đơn vị từ cấp huyện, thành phố trở xuống: 240.000 đồng/buổi.
Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn sâu; khóa đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới
chưa có sẵn giáo án để giảng dạy, thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy
định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
quyết định trả tiền biên sọan giáo án bài giảng riêng theo hình thức hợp đồng
công việc khoán gọn.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp
làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt
định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm
giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không trả thù lao giảng
viên theo mức quy định nêu trên. Trường hợp các giảng viên này được mời tham
gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì được hưởng
theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định. Mức thanh toán chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với giảng viên như sau:
- Giảng
viên Trường Chính trị tỉnh số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy
định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường đại
học.;
- Giảng
viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng huyện, thị xã, thành phố: số giờ giảng vượt định
mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối
với giảng viên các trường trung học chuyên nghiệp.
b) Phụ
cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp
học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên nhưng tối đa không được vượt
quá quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh
Kiên Giang.
c) Chi
thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên: trường
hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ
cho giảng viên mà phải đi thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
d) Chi
tổ chức lớp học:
- Chi
mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu
tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ thanh toán theo chứng từ thực tế;
- Chi
khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc: căn cứ khả năng nguồn
kinh phí, căn cứ số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp,
cơ sở đào tạo quyết định chi khen thưởng cho học viên xuất sắc với mức 200.000
đồng/học viên;
- Nếu
có thuê mướn hội trường, phòng học, thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn
chiếu, máy vi tính, thiết bị khác...) thanh toán theo chứng từ thực tế;
- Chi
cho công tác tổ chức thi:
+ Ra đề thi kết thúc khóa học: 60.000 đồng/đề;
+ Chấm bài thi: 2.000 đồng/bài;
+ Phụ cấp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
thi: 30.000 đồng/người/buổi;
+ Phụ cấp thư ký, giám thị: 25.000 đồng/người/buổi.
- Tiền
khai giảng, bế giảng lớp học: 100.000 đồng/lần/lớp;
- Chi
nước uống phục vụ lớp học:
+ Tiền nước uống cho giảng viên: 10.000 đồng/buổi;
+ Tiền nước uống cho học viên: 20.000 đồng/buổi/lớp.
- Chi
tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm) thanh toán theo chứng
từ thực tế;
- Chi
phí khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng
phẩm, vệ sinh...) thanh toán theo chứng từ thực tế.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được
ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học
viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ
kinh phí thực hiện, không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi
thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản
chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng,
hóa đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan,
đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản
chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp
đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ
quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản
thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản chi in ấn
giáo trình, tài liệu nếu thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Đối
với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Đối với CBCCVC được cử đi đào tạo, tu
nghiệp ở nước ngoài, căn cứ vào nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề án đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, nội dung chi, mức chi cụ thể như sau:
- Chi
phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước;
- Chi học
phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch
vụ ở nước ngoài: theo thông báo hoặc hóa đơn học phí của cơ sở đào tạo nơi
CBCCVC được cử đi đào tạo hoặc chứng từ, hóa đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước
ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi
phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu: thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước;
- Chi
phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài: theo thông báo hoặc
hóa đơn bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo
và không vượt mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước
ngoài ở nước sở tại;
- Chi
phí cho công tác tổ chức lớp học: khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học
tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ
chứng từ, hóa đơn hợp pháp;
- Chi
phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay; chi mua bảo hiểm; thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ
chiếu, visa); được thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
III. CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC
1. Người
trúng tuyển vào một ngạch công chức, viên chức và có cam kết công tác tại tỉnh
ít nhất 5 năm, thì được hưởng chế độ thu hút sau:
- Làm
việc tại các xã, phường, thị trấn: nếu tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học, ngoài việc
được hưởng chế độ theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy định về chức danh, số lượng
và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã phường, thị trấn; người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; các chức danh ấp, khu vực, khu phố thuộc
tỉnh Kiên Giang, còn được hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ ban đầu:
· Có bằng tốt nghiệp cao đẳng: 3.000.000
đồng;
· Có bằng tốt nghiệp đại học: 5.000.000
đồng.
+ Hỗ trợ tiền ở 500.000 đồng/tháng trong
thời gian 3 năm đầu công tác.
- Làm
việc tại các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp huyện, thị xã, thành phố: nếu
có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, đại học tại chức loại khá, giỏi trở lên
được phụ cấp thêm cho đủ 100% lương khởi điểm của ngạch công chức, viên chức
đang xếp trong thời gian tập sự. Nếu tốt nghiệp chính quy loại giỏi, xuất sắc
được hỗ trợ ban đầu là: 3.000.000 đồng;
- Làm
việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trong tỉnh:
+ Nếu có bằng thạc sĩ, bác sĩ chuyên
khoa cấp II được hỗ trợ ban đầu là: 20.000.000 đồng;
+ Nếu có học hàm, học vị là giáo sư, phó
giáo sư, tiến sĩ về giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng của tỉnh đúng
theo các chuyên ngành đang thiếu, được hỗ trợ ban đầu là: 30.000.000 đồng.
2. Người
có học hàm, học vị, có năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm
việc trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu được Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận. Mức trả thù lao theo thỏa thuận, nhưng tối đa
không quá 10.000.000 đồng/tháng.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị
quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ hai mươi chín thông qua và thay thế Nghị
quyết số 101/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2010./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Nghĩa Nghiêm
|