ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
21/2010/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 26 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI KIÊN GIANG VÀ CHI
TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính
Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp
khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 118/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi tám về việc ban hành Quy
định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 194/TTr-STC ngày 28
tháng 7 năm 2010 về việc ban hành quyết định: phí bảo tồn biển; chi đón tiếp,
thăm hỏi, chúc mừng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành tỉnh (Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay cho các Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang: Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 05
tháng 02 năm 2008 về việc ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang; Quyết định
số 10/2008/QĐ- UBND ngày 05 tháng 02 năm 2008 về việc ban hành chế độ chi tiêu
tiếp khách trong nước đến làm việc tại tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC
CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI KIÊN GIANG VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1.
Quy định chung
1. Địa phương khi mời các đoàn
khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ nhà nước và
đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam.
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ được chuyển đổi theo Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện
chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại
cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và tổ chức hội
nghị giao ban biên giới thường kỳ theo quy định tại Quy định này.
3. Cơ quan, đơn vị đón tiếp các
đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, tổ chức hội nghị
giao ban biên giới thường kỳ cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở
vật chất sẵn có để phục vụ khách; sau khi tận dụng trường hợp thiếu mới phải
thuê dịch vụ bên ngoài.
4. Số lượng cán bộ Việt Nam tham
gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, tham gia
các đoàn đàm phán, tham gia tháp tùng khách để đi tham quan và làm việc ở địa
phương do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón khách trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
5. Các cơ quan, đơn vị phải thực
hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản
chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và
thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu
đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
6. Kinh phí đón tiếp khách nước
ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chi tiêu tiếp khách
trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp
xếp trong dự toán ngân sách nhà nước được duyệt hàng năm để thực hiện.
7. Cấp hạng khách quốc tế theo
Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế đính kèm Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
8. Mức chi tiếp khách nước
ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi
tiêu tiếp khách trong nước tại bảng Quy định này là mức chi tối đa.
Điều 2. Chế
độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang
1. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại Kiên Giang do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại
trong tỉnh
a) Chi đón, tiễn khách tại sân
bay:
- Chi tặng hoa cho các thành
viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho Trưởng đoàn
và đoàn viên là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho Trưởng đoàn là nữ đối với
khách hạng C;
Mức chi tặng hoa tối đa không
quá 150.000 đồng/1 người;
- Chi thuê phòng chờ tại sân
bay: chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B. Giá
thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hóa đơn thu tiền của đơn vị có chức năng
cung cấp dịch vụ tại sân bay.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Khách hạng đặc biệt: sử dụng
xe lễ tân nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có
liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng
đoàn bố trí một xe riêng. Phó đoàn và đoàn viên 03 người/1 xe; riêng trường hợp
Phó đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe, Phó đoàn và đoàn
viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 02 người/xe, đoàn tùy tùng đi xe nhiều chỗ
ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C:
Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; riêng trường hợp Phó đoàn là cấp Thứ trưởng và
cấp tương đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi.
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ
vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch
vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt: tiêu chuẩn
thuê phòng ở khách sạn do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê
duyệt.
- Đoàn là khách hạng A (giá thuê
phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn: mức chi tối đa
2.900.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn: mức chi tối đa
2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức chi tối đa
2.300.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng B (giá thuê
phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn, Phó đoàn: mức chi
tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức chi tối đa
1.400.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn khách hạng C (giá thuê
phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn: mức chi tối đa
1.300.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức chi tối đa
800.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá
thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại
đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên,
thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng
trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của
cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không
bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền
ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 01 ngày/người đối với từng hạng khách. Riêng
đoàn khách hạng C và khách mời quốc tế khác mức chi tiền ăn sáng tối đa không
quá 40.000 đồng/ngày/người. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt
quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp
đồng và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn,
nhà nghỉ.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao
gồm 02 bữa trưa, tối)
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: mức chi
tối đa 600.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: mức chi
tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: mức chi
tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: mức
chi tối đa 270.000 đồng/ngày/người.
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên
bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), chưa bao
gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải
có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối
với thành viên của đoàn.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
- Đối với khách từ hạng A, hạng
B, hạng C: mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi
khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm
d, khoản 1 Điều 2;
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả
tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả
đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu
phía Việt Nam được căn cứ theo đề án đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt),
chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện
hành.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và
các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: mức chi
nước uống, hoa quả, bánh ngọt tối đa 200.000 đồng/ngày/người (02 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng B: mức chi
nước uống, hoa quả, bánh ngọt tối đa 80.000 đồng/ngày/người (02 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng C: mức chi
nước uống, hoa quả, bánh ngọt tối đa 60.000 đồng/ngày/người (02 buổi làm việc).
Mức chi trên được áp dụng cho cả
đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng nước ngoài sang tiếng Việt:
mức chi tối đa 120.000 đồng/trang từ “350 từ” trở lên;
+ Tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài: mức chi tối đa 150.000 đồng/trang từ “350 từ” trở lên.
(Đối với một số ngôn ngữ không
phổ thông mức chi biên dịch chỉ được thực hiện theo mức chi biên dịch nêu
trên).
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: mức chi
tối đa 150.000 đồng/giờ/người;
+ Dịch đuổi (dịch đồng thời): mức
chi tối đa 400.000 đồng/giờ/người.
Định mức chi dịch thuật nêu trên
chỉ áp dụng trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải đi
thuê.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị
chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không
đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công
tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch
đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ
thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc
ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng
biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
h) Chi văn hóa, văn nghệ và tặng
phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu
cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng
phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
- Chi văn hóa, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt:
do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C:
tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê
duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ
thuật dân tộc 01 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi tặng phẩm: tặng phẩm là sản
phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể
như sau:
+ Đối với khách hạng đặc biệt:
do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A:
* Trưởng đoàn: mức chi tối
400.000 đồng/người;
* Các đại biểu khác: mức chi tối
đa 300.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng B:
* Trưởng đoàn: mức chi tối đa
300.000 đồng/người;
* Các đại biểu khác: mức chi tối
đa 200.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng C:
* Trưởng đoàn: mức chi tối đa 250.000
đồng/người;
* Các đại biểu khác: mức chi tối
đa 200.000 đồng/người.
i) Đi công tác địa phương và cơ
sở:
Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp
khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa
phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại
địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương
hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả,
bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2;
- Trường hợp cán bộ trong tỉnh
được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được
thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn
có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của
loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được
thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ,
công chức trong nước đi công tác trong nước.
k) Chi đưa khách đi tham quan:
Căn cứ tính chất công việc, yêu
cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón
đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh
thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở
chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan
theo các mức chi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 và được áp dụng
cho cả cán bộ phía trong tỉnh tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ trong tỉnh
tham gia đoàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
l) Trường hợp đoàn vào làm việc
với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi
phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều
2. Các cơ quan, đơn vị có trong
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 2.
2. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại Kiên Giang do khách tự túc ăn, ở; tỉnh Kiên Giang chi
các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước
a) Đối với khách đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
b) Đối với khách hạng A, hạng B,
hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn
vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về
phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Kiên Giang; chi phí tiếp
xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm;
trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan
được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức
chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h khoản 1 Điều 2.
c) Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại
điểm i, khoản 1 Điều 2.
d) Trường hợp đoàn làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 2.
3. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại Kiên Giang do khách tự túc mọi chi phí.
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm
việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định
tại điểm e, khoản 1 Điều 2.
Điều 3.
Quy định mức chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang
1. Đối với các hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức tại Kiên Giang
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ
chức tại Kiên Giang do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí và được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu
quốc tế do tỉnh Kiên Giang đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản
1 Điều 2;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch của tỉnh Kiên Giang) thực hiện theo quy định tại
điểm e, khoản 1 Điều 2;
- Đối với các khoản chi phí khác
như: chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí,
thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội
nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu
có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ
chức tại Kiên Giang do tỉnh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với hội nghị, hội thảo này,
khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài
chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh Kiên Giang chi để tránh chi
trùng lắp. Đối với nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh Kiên Giang thì phải
căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a,
khoản 1 Điều 3.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế tổ chức tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với
các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
2. Về chế độ đối với cán bộ
trong tỉnh tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc
tế, tham gia các đoàn đàm phán
a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón
tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, được hưởng các chế
độ sau:
- Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ
tập trung cho cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị,
hội thảo, mức chi như sau:
Được thuê phòng nghỉ theo tiêu
chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại
khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức
đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
- Trường hợp cán bộ, công chức
được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được
thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công
tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước;
- Trường hợp cán bộ, công chức
được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện
hành.
b) Đối với cán bộ Việt Nam tham
gia các đoàn đàm phán về công tác biên giới lãnh thổ; đàm phán Việt Nam gia nhập
các tổ chức quốc tế; đàm phán ký kết các hiệp định song phương, đa phương (bao
gồm các đoàn đàm phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở ngoài nước), được
thanh toán:
- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở
trong nước: trong trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam
tham gia đoàn đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức
đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức
đàm phán;
Tùy theo tính chất công việc khẩn
trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm
phán quyết định chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi để bố trí ăn tập
trung (hoặc chi tiền bồi dưỡng) cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục
vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm
phán chính thức;
- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở
nước ngoài: tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm
phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho
các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên
họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức tối đa 150.000 đồng/người/buổi.
Điều 4. Quy
định mức chi tiêu tiếp khách trong nước
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm
trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương
hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử
dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản
chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải
công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp
chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp
khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
2. Mức chi tiếp khách
a) Đối với khách đến làm việc tại
cơ quan, đơn vị: chi nước uống mức chi tối đa 20.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm: các cơ quan, đơn
vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ
quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì chỉ tổ chức mời cơm khách
theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 200.000 đồng/1 suất (có ăn sáng và
không quá 02 suất/ngày).
Thủ trưởng cơ quan quy định cụ
thể đối tượng khách được mời cơm. Các cơ quan chỉ được sử dụng từ nguồn kinh
phí được giao thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn thu hợp pháp khác để chi mời
cơm khách và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị
xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn
vị.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Việc lập dự toán, phân bổ và
quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang;
chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang; chế độ
chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, ngoài ra
quy định thêm như sau:
a) Việc kiểm soát chi và quyết
toán kinh phí đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang; chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang; chi tiêu tiếp khách trong
nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện kiểm soát và quyết
toán theo đoàn khách, từng hội nghị trên cơ sở căn cứ vào đề án đón đoàn và tổ
chức các hội nghị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ chi tiêu hợp
pháp theo quy định.
b) Việc lập dự toán, phân bổ và
quyết toán kinh phí đối với việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Kiên Giang:
Hàng năm vào thời điểm xây dựng
dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang căn
cứ chế độ quy định tại Quy định này và các văn bản liên quan khác lập dự toán
kinh phí gửi cơ quan chủ quản cấp trên. Cơ quan chủ quản tổng hợp dự toán kinh
phí đảm bảo cho việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang vào
dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của cơ quan chủ quản gửi cơ quan
tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán
theo quy định. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Kiên Giang có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí với ngân sách nhà nước theo quy định. Đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế từ cấp Bộ trưởng trở xuống, dự toán được giao cho cơ quan, đơn vị chủ trì tổ
chức hội nghị, cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp đồng công việc với các cơ quan,
đơn vị có liên quan để thực hiện.
2. Những khoản chi tiếp khách nước
ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định tại
Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính
các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp
cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó
cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Các doanh nghiệp nhà nước được
vận dụng quy định tại Quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội
nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
4. Mức chi dịch thuật và mức chi
đối với cán bộ trong tỉnh tham gia các đoàn đàm phán quy định tại Quy định này
được áp dụng đối với cả trường hợp chi dịch thuật và chi bồi dưỡng đối với cán bộ
Kiên Giang khi tham gia đàm phán thực hiện công tác điều ước quốc tế và công
tác thỏa thuận quốc tế./.