Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của tỉnh Thái Nguyên

Số hiệu 13/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2007
Ngày có hiệu lực 24/12/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Nguyễn Văn Vượng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2007/NQ-HĐND

Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008 CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Sau khi nghe báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; Tờ trình số 30/TTr-UBND ngày 26/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2008; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Phê chuẩn kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển - kinh tế xã hội năm 2007 đã được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Thông qua phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của tỉnh với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:

I. Mục tiêu

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và từng sản phẩm; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tại và phát triển nguồn nhân lực, phát triển văn hoá, khoa học công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng an ninh. Tổ chức triển khai thực hiện kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ lấy năm 2008 là “năm cải cách hành chính, thu hút đầu tư”.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2008

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 12,5% trở lên;

2. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 22% trở lên;

3. Sản lượng lương thực có hạt 400 ngàn tấn;

4. Diện tích trồng rừng mới trên địa bàn 3.800 ha; diện tích chè trồng mới, cải tạo và phục hồi 600 ha;

5. Kim ngạch xuất khẩu tăng trên 15 %;

6. Thu ngân sách trong cân đối tăng từ 18% trở lên so với thực hiện năm 2007 (không bao gồm thu tiền cấp quyền sử dụng đất);

7. GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) 10,2 triệu đồng/người/năm;

8. Mức giảm tỉ suất sinh thô trong năm 0,2 ‰;

9. Tạo việc làm mới cho 16.000 lao động. Trong đó, xuất khẩu lao động 2.500 lao động;

10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,7% so với năm 2007;

11. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 22%;

12. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 48%;

13. Đạt 78% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.

III. Các giải pháp chủ yếu

1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế

Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển mạnh các doanh nghiệp cổ phần và các loại hình kinh tế dân doanh, tạo mọi thuận lợi để các doanh nghiệp này kinh doanh có hiệu quả, được tiếp cận bình đẳng về nhu cầu sử dụng đất và các nguồn vốn.

Thực hiện tốt đề án cải thiện môi trường đầu tư và triển khai các giải pháp để đẩy mạnh việc thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Xây dựng quy định để thực hiện đầu tư một cửa, tạo thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư.

[...]