NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
NĂM 2008
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA IV KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
cơ quan tư pháp; báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; các ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số
85/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; Báo cáo số 84/BC-UBND ngày 04 tháng 12
năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ước thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
năm 2007 và xây dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 2008 và Báo cáo số
87/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ước thực hiện
đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008.
Điều 2. Tiếp thu các báo cáo
thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu
tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những nội dung cơ bản sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH 2007
Năm 2007, tỉnh đã tập trung chỉ đạo điều hành và tăng
cường công tác quản lý nhà nước đã đạt được một số kết quả khả quan, hầu hết
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra: tổng sản phẩm
trong nước (GDP) tăng trưởng khá so cùng kỳ, nhiều sản phẩm đạt kế hoạch khá
cao, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp nhanh hơn, có nhiều dịch vụ mới như dịch
vụ cảng, dịch vụ bảo hiểm ngân hàng tăng khá so cùng kỳ. Nhiều dự án cảng được
khởi công xây dựng. Có nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước có quy mô vốn lớn
được cấp phép đầu tư. Thị trường xuất khẩu được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu
tăng cao, đặc biệt là ở các doanh nghiệp FDI. Công tác quy hoạch, quản lý đất
đai môi trường được quan tâm. Các chương trình, đề án kinh tế, xã hội được triển
khai tích cực. Vốn ngân sách đầu tư cho các dự án được điều hòa hợp lý và đã giải
ngân theo kế hoạch. Các chương trình y tế được thực hiện điều hòa hợp lý và đã
giải ngân theo kế hoạch. Các chương trình y tế thực thực hiện tốt, đảm bảo nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Công tác giảm nghèo được triển khai tích cực:
giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt kế hoạch đề ra. Học sinh nghèo được miễn thu học phí,
đã xây dựng mô hình khuyến nông, ngư, dạy nghề cho người nghèo, giảm tỷ lệ hộ
nghèo đạt kế hoạch đề ra. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững. Công tác cải cách hành chính triển khai đồng bộ theo mô hình một cửa. Việc
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, khiếu nại, tố cáo được các cấp ủy, chính quyền đặc biệt quan tâm, công tác
thanh tra, kiểm tra được tăng cường.
Tuy nhiên, do tốc độ thu hút đầu tư tăng nhanh, các
quy hoạch tổng thể, quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa
đáp ứng yêu cầu đầu tư các dự án trong và ngoài nước. Vốn đền bù giải tỏa tuy
đã được sử dụng từ nguồn ứng trước tiền thuê đất trong nhiều năm nhưng vẫn còn
hạn chế, làm chậm tiến độ triển khai một số dự án. Về đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản trong những tháng đầu năm giải ngân chậm, một
số công trình triển khai chậm và kéo dài, không đảm bảo tiến độ do giá vật tư
tăng cao và công tác đền bù giải tỏa còn nhiều. Một số doanh nghiệp sản xuất
gây ô nhiễm môi trường, các nhà máy rác thải trên địa bàn triển khai đầu tư chậm.
Cơ sở dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu. Chỉ tiêu đào tạo nghề dài hạn đạt thấp, chất
lượng lao động và giải quyết việc làm chưa cao. Chưa đạt mục tiêu kiềm chế, giảm
tai nạn giao thông so năm 2006.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
A) Mục tiêu tổng quát:
Năm 2008 là năm bản lề có ý nghĩa quan trọng đối với
việc thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, do đó cần bố trí
các chỉ tiêu của kế hoạch năm 2008 với mức cao hơn dự kiến, phấn đấu 3 năm 2006
- 2008 đạt từ 60% trở lên chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
B) Các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Các chỉ tiêu về kinh tế (trừ dầu):
- Tốc độ tăng trưởng (GDP) tăng 20,23%. GDP bình quân
đầu người 3.864 USD.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp 66,07% - dịch vụ 29,26%
- nông nghiệp 4,67%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 23,73%.
- Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ tăng 23,5%;
trong đó thương mại tăng 25,52%, dịch vụ tăng 18,68%, riêng dịch vụ du lịch
tăng 14,37%, dịch vụ dầu khí tăng 18,29%, dịch vụ cảng tăng 21,96%.
- Giá trị xuất khẩu khoảng 867,4 triệu USD tăng 15,1%,
trong đó hải sản xuất khẩu 215 triệu USD tăng 3,4%.
- Giá trị nhập khẩu tăng 9,86%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 7,64%. Giá trị sản
xuất lâm nghiệp tăng 4,08%. Giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 5,09%, trong đó
khai thác tăng 4,51%, nuôi trồng tăng 12,41%.
2. Thu, chi ngân sách: thu nội địa 14.008,5 tỷ đồng,
tăng 20,63% so với năm 2007. Tổng chi ngân sách 4.356,06 tỷ đồng, giảm 2,42% so
với năm 2007.
3. Vốn đầu tư phát triển: tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội 17.030 tỷ đồng, tăng 23,15% so với năm 2007, trong đó vốn ngân sách
đầu tư 2.229,567 đồng, tăng 4,02% so với năm 2007.
- Vốn đầu tư nước ngoài: thu hút và cấp giấy chứng nhận
đầu tư mới cho 16 dự án với tổng vốn đầu tư là 2.800 triệu USD.
- Vốn đầu tư trong nước: cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho 09 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký 3.025 tỷ đồng.
4. Các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội:
- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân trong năm 0,03%;
- Khám chữa bệnh 1,7 triệu lượt người, giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng 16%;
- Huy động cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi 17% và đi mẫu
giáo 69%, số học sinh phổ thông đầu năm học 194.400 học sinh;
- Giải quyết việc làm cho 32.000 người, trong đó tạo
việc làm mới cho 15.000 người; đào tạo nghề cho 23.000 người, nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên 45%;
- Thoát nghèo cho 10.500 hộ, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
của tỉnh 10,77%;
- Mức hưởng thụ văn hóa 29,5 lần/người, tỷ lệ dân số
luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên 23%; tỷ lệ số hộ được xem truyền hình
98%; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng điện 97%;
- Chương trình mục tiêu quốc gia: bố trí 61,9 tỷ đồng,
trong đó 31,9 tỷ đồng từ nguồn vốn trung ương và 30 tỷ đồng nguồn vốn của địa
phương;
- Thực hiện các chỉ tiêu về phòng chống HIV/AIDS như
sau:
+ 100% huyện, thị, thành phố, phường, xã, thị trấn đưa
hoạt động chống HIV/AIDS thành một trong các mục tiêu ưu tiên của chương trình
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
+ Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân
cư dưới 0,3%;
+ Nâng cao hiểu biết của người dân về dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS; 100% khu vực thành thị, 80% khu vực nông thôn hiểu đúng và biết cách
dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS;
+ 100% cơ sở y tế thực hiện đúng quy định về vô khuẩn,
sát khuẩn phòng lây nhiễm HIV/AIDS;
+ Khống chế lây nhiễm HIV/AIDS từ nhóm nguy cơ cao ra
cộng đồng thông qua việc triển khai đồng bộ các biện pháp can thiệp giảm thiểu
tác hại: 100% tiêm chích an toàn và sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục
có nguy cơ cao.
5. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh
99%, dân cư nông thôn 98%.
- Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom xử lý 80%, trong
đó tỷ lệ rác thải dầu khí, rác thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom xử
lý 100%.
- Tỷ lệ độ che phủ cây xanh đạt 42%; tỷ lệ độ che phủ
rừng đạt 13,2%.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
6. Các chỉ tiêu về kinh tế có liên quan đến dầu khí:
- Tốc độ tăng trưởng (GDP) tăng 11,47% so với năm
2007.
- Cơ cấu kinh tế trên địa bàn theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng dịch vụ: công nghiệp - xây dựng 74,62%; dịch vụ 21,88%; nông nghiệp
3,49%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng
13,06% so với năm 2007.
- Giả trị xuất khẩu trên địa bàn: 6.207 triệu USD, giảm
7,17% so với năm 2007.
- Thu ngân sách từ dầu thô: khoảng 47.660 tỷ đồng, giảm
16,1% so với năm 2007.
C) Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
1. Về tăng trưởng kinh tế - xã hội:
a) Về tăng trưởng kinh tế:
- Tạo điều kiện triển khai xây dựng các dự án công nghiệp
lớn đã cấp phép để sớm tạo ra năng lực mới, sản phẩm mới bảo đảm tốc độ tăng
trưởng. Tăng cường thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp đã được quy hoạch;
- Phát triển các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, du lịch
theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa; phát triển mạnh các loại hình và sản
phẩm du lịch. Duy trì, tôn tạo, nâng cấp và khôi phục các lễ hội truyền thống
mang tính chất văn hóa tín ngưỡng dân gian và các di tích lịch sử văn hóa trọng
điểm của tỉnh gắn với khai thác du lịch; tiếp tục xã hội hóa một số chợ, các
trung tâm thương mại, thực hiện bình ổn giá thị trường, an toàn vệ sinh thực phẩm,
đảm bảo cung cấp hàng tiêu dùng cho nhân dân;
- Chuẩn bị triển khai thực hiện nâng cấp và xây dựng mới
các cảng thủy nội địa, các khu neo đậu tránh trú bão;
- Khẩn trương khảo sát, lựa chọn địa điểm để đầu tư
khu chế biến hải sản mới thay thế cho khu Gò Găng trước đây, chuyển chức năng đảo
Gò Găng sang phát triển đô thị và sân bay; lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực,
kinh nghiệm để lập quy hoạch đảo Gò Găng và có phương án khai thác quỹ đất, tạo
vốn đầu tư khu chế biến hải sản mới thay cho khu Gò Găng;
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các mô hình, điểm trình diễn
chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp; thực hiện tốt công tác quản lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với
rau xanh, triển khai chương trình rau an toàn giai đoạn 2; tăng cường công tác
và phòng chống dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trong thủy sản; đưa
vào khai thác dự án nuôi tôm Lộc An, tăng cường công tác và phòng chống dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm, thủy cầm;
- Tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
công ích, phát triển kinh tế tập thể;
- Định hướng đầu tư tập trung cân đối hài hòa giữa đầu
tư cho phát triển kinh tế và văn hóa - xã hội, giữa công nghiệp và dịch vụ tạo
sự phát triển bền vững.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ xây dựng các cảng,
dự án du lịch đã cấp phép và các công trình trọng điểm.
b) Về văn hóa - xã hội:
- Tăng tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng độ tuổi; vận
động hiệu quả số người tham gia các lớp phổ cập. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường
lớp, trang thiết bị dạy và học, đáp ứng đủ nhu cầu học tập. Tiếp tục thực hiện
chương trình sữa học đường;
- Thực hiện tốt các chính sách về dân số, tăng cường
công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
còn suy dinh dưỡng;
- Triển khai, thực hiện đồng bộ Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam và tổ chức thực hiện Nghị
định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện
Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) nhằm hạn chế tốc độ lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng;
- Chủ động và thường xuyên phòng, chống dịch bệnh để bảo
đảm không xảy ra dịch bệnh trên địa bàn;
- Khảo sát nhu cầu, đào tạo lao động cung ứng cho các
khu công nghiệp, các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, đào tạo ngành nghề
theo địa chỉ; khả năng đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề, trường dạy nghề,
trường đại học trên địa bàn. Đào tạo chuẩn hóa cán bộ xã, phường và đào tạo
nâng cao đối với cán bộ công chức cấp huyện, tỉnh. Đẩy mạnh công tác giải quyết
việc làm; huy động nhiều nguồn lực cho hoạt động giảm nghèo. Thực hiện các
chính sách nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc như cho vay vốn phát triển sản
xuất, hỗ trợ lắp đặt điện kế và xây dựng hố xí hợp vệ sinh;
- Củng cố tổ chức bộ máy, nội dung hoạt động và đầu tư
thỏa đáng để nâng cao chất lượng sóng phát thanh truyền hình;
- Tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị của Bộ Chính trị về
''thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội’’;
- Đa dạng các loại hình hoạt động văn hóa nhằm bảo đảm
mức hưởng thụ văn hóa cho người dân, nghiên cứu ưu tiên đầu tư trước cơ sở vật
chất, con người và kinh phí cho thiết chế văn hóa cấp tỉnh như: Thư viện tỉnh,
Nhà Văn hóa và Bảo tàng tỉnh; nâng cao chất lượng chương trình phát thanh, truyền
hình của địa phương; mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân
luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên. Đào tạo vận động viên năng khiếu và vận
động viên trẻ để tham gia có hiệu quả các giải thi đấu khu vực, quốc gia và quốc
tế;
- Triển khai có hiệu quả các đề án xã hội hóa về giáo
dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao;
- Năm 2008, thực hiện 14 đề tài nghiên cứu khoa học ứng
dụng công nghệ; các đề tài dự án tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực y tế, nông
nghiệp, bảo vệ tài nguyên và môi trường, ứng dụng công nghệ và khoa học xã hội
nhân văn. Đẩy mạnh chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp và áp dụng
ISO hành chính công.
c) Quản lý quy hoạch - đất đai - môi trường:
- Về quy hoạch: triển khai thực hiện quy hoạch điều chỉnh
sử dụng đất đến năm 2010 và đề án phát triển các khu công nghiệp. Rà soát điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020; quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 để trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2008. Điều chỉnh quy hoạch khai thác khoáng
sản. Tiếp tục rà soát điều chỉnh trình duyệt các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện, thị xã, thành phố, các quy hoạch Côn Đảo theo đề án tại
Quyết định 264/2004/QĐ-TTg. Đồng thời hoàn chỉnh và phê duyệt các quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh đến năm 2025, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Phú Mỹ
và quy hoạch chi tiết xây dựng đảo Long Sơn, Gò Găng. Xây dựng và hoàn chỉnh đề
án xây dựng và phát triển thành phố Vũng Tàu, đô thị mới Phú Mỹ, đô thị mới Long
Hải đến năm 2015 và định hướng đến 2020. Triển khai kế hoạch xây dựng và phát
triển đô thị Phước Hải, Bình Châu, Hồ Tràm. Quy hoạch khu đất mới cho chế biến
hải sản tập trung trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong kỳ họp thứ 10;
- Về đất đai: hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức và cá nhân có đầy dủ, thủ tục,
hồ sơ. Tăng cường công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh; rà soát việc sử
dụng đất đai đã giao cho các dự án, có biện pháp kiên quyết thu hồi đất đối với
các dự án quá thời gian quy định của pháp luật mà không triển khai thực hiện hoặc
sử dụng đất lãng phí, không hiệu quả để giới thiệu cho các nhà đầu tư mới có
năng lực, kinh nghiệm hơn. Thu hồi các quyết định thu hồi đất để thực hiện các
dự án nay xét thấy không khả thi. Tập trung xử lý các vụ việc tranh chấp đất
đai lâm nghiệp, khu bảo tồn, lấn chiếm đất quốc phòng;
- Về môi trường: tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện
môi trường, tăng cường xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tiến
tới kiểm tra tất cả các nhà máy sản xuất, hộ sản xuất các mặt hàng gây ô nhiễm
(chế biến hải sản, thực phẩm, cao su và các ngành công nghiệp khác); giải quyết
dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường Khu chế biến hải sản Láng Cát - Long
Sơn; tiếp tục kiến nghị Trung ương xử lý ô nhiễm môi trường của tuyến sông Thị
Vải phục vụ cho việc phát triển hệ thống cảng. Hoàn thành đưa vào sử dụng các dự
án chôn lấp và xử lý rác thải tại thành phố Vũng Tàu và huyện Tân Thành. Khởi
công xây dựng dự án xử lý nước thải thành phố Vũng Tàu, hạ tầng Khu xử lý chất
thải Tóc Tiên - Tân Thành, sớm giải quyết các thủ tục đầu tư cho các dự án
trong và ngoài nước đầu tư xử lý rác thải tại khu này. Kiểm tra việc đầu tư các
khu xử lý nước thải tập trung trong các khu công nghiệp. Đảm bảo chi cho sự
nghiệp bảo vệ môi trường không dưới 1% tổng chi ngân sách của tỉnh.
d) Về đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách: tiếp
tục soát xét lại vốn và danh mục công trình chuẩn bị đầu tư năm 2008; đầu tư hài
hòa giữa hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; gắn tăng trưởng với
phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội và
bảo vệ môi trường, chú ý đầu tư các thiết chế văn hóa cấp tỉnh. Tính toán, khai
thác thêm các nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn ngân sách để đầu tư phát triển
như: vốn quỹ đất, ODA, BOT, BT, FDI. . . Đặc biệt tối đa hóa giá trị quỹ đất
công theo hình thức đấu giá để tạo vốn xây dựng cơ bản, nhất là những diện tích
có vị trí sinh lợi cao. Các công trình trọng điểm, công trình lớn của tỉnh cần
lựa chọn kỹ đơn vị tư vấn giám sát, những đơn vị được chọn phải có năng lực,
kinh nghiệm và trách nhiệm hoặc thuê tư vấn nước ngoài; riêng công trình Trung
tâm Hành chính - Chính trị tỉnh tại Bà Rịa cần thuê tư vấn giám sát nước ngoài;
- Nguyên tắc bố trí vốn: bố trí đủ vốn để thanh toán
khối lượng các dự án đã hoàn thành và các dự án chuyển tiếp, bảo đảm dự án nhóm
C không quá 2 năm, nhóm B không quá 4 năm. Số vốn còn lại mới bố trí cho các
công trình khởi công mới có đủ thủ tục theo thứ tự ưu tiên như sau: đảm bảo vốn
đầu tư cho giáo dục, y tế, thiết chế văn hóa và các lĩnh vực xã hội, ưu tiên đầu
tư đủ nhu cầu phòng học cho học sinh; các công trình trọng điểm theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần IV; các dự án tái định cư, hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội cần thiết khác;
- Đối với một số dự án cấp bách cần thiết phải khởi
công sớm nhưng chưa có vốn bố trí trong kế hoạch năm 2008, theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 87/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2007, khi các dự
án này có đủ thủ tục và mặt bằng thi công thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho
tổ chức đấu thầu theo phương thức nhà thầu ứng trước vốn thi công, ngân sách tỉnh
sẽ bố trí thanh toán trong kế hoạch năm 2009;
- Về thu hút đầu tư trong và ngoài nước: tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính để hỗ trợ nhà đầu tư, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện dự án đã cấp phép và thu hút dự án mới; tập
trung rà soát các dự án đầu tư trong nước đã khởi công xây dựng từ trước ngày
Luật Đầu tư có hiệu lực nhưng không triển khai đúng theo tiến độ và không có kế
hoạch vốn để triển khai tiếp, đồng thời kiên quyết xử lý theo quy định của các
Luật Đầu tư, Luật Đất đai; ưu tiên thu hút đầu tư các dự án dịch vụ, thương mại,
du lịch, hàng hải và nhà ở phục vụ dân sinh và các dự án trường dạy nghề, góp
phần tăng tỉ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế;
e) Thu, chi ngân sách: tổ chức điều hành thu, chi ngân
sách năm 2008 theo nguyên tắc tăng thu thì tăng chi, giảm thu thì giảm chi; cố
gắng đạt, vượt dự toán trung ương giao. Đảm bảo khoản dự phòng ngân sách 3% cho
các công việc: phòng, chống thiên tai, bão lụt; phòng, chống dịch bệnh và xử lý
các công việc khác chưa lường hết được;
f) Thực hiện các chương trình Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IV: tiếp tục triển khai thực hiện 18 chương trình, nghị quyết của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Tỉnh ủy và chương trình, kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần IV. Nghiên
cứu thành lập một tổ chức quản lý nhà nước ở tỉnh để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ về Biển Đông hải đảo;
Đẩy mạnh việc liên kết, quan hệ các tỉnh, thành, bộ,
ngành để phát triển tỉnh theo định hướng;
g) Chương trình mục tiêu quốc gia: tiếp tục thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, các mục tiêu Trung ương hỗ trợ vốn trên địa bàn và các
chương trình đề án phục vụ cho các mục tiêu xã hội của tỉnh;
h) Thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện
Côn Đảo: trình phê duyệt, triển khai thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, các quy hoạch xây dựng, quy hoạch du lịch, quy hoạch Di tích
lịch sử cách mạng Côn Đảo, quy hoạch Vườn Quốc gia. Triển khai đầu tư hạ tầng kỹ
thuật tại Côn Đảo.
2. Về cải cách hành chính:
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo chương
trình cải cách hành chính của tỉnh; đổi mới chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, sắp
xếp lại bộ máy chính quyền địa phương theo hướng dẫn của Chính phủ; thực hiện
chế độ Thủ trưởng trong cơ quan hành chính; phân định rõ trách nhiệm người đứng
đầu và lãnh đạo các cấp; tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức, đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong đó chú trọng giáo dục đạo
đức, phẩm chất chính trị. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, tiêu chuẩn
hóa cán bộ;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định
23/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự,
thủ tục triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao (KCNC) trên địa bàn tỉnh, nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư phát triển kinh tế. Năm 2008, giữ vững
chỉ số cạnh tranh CPI trong vị trí tốp 10, đồng thời phấn đấu để được tăng hạng.
3. Về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đẩy mạnh cuộc vận động
''Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh'';
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy định nhằm thực
hiện công khai minh bạch trong mọi lĩnh vực; hướng dẫn thực hiện quy định trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương do mình phụ trách
khi để xảy ra tham nhũng; xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy định về tặng quà,
nhận quà tặng, nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức; quy định về chiêu đãi,
tiếp khách; tổ chức quán triệt và triển khai kê khai tài sản của cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham
nhũng và xây dựng quy chế phối hợp trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng trên
địa bàn tỉnh.
4. Về thanh tra, khiếu nại, tố cáo:
- Tiếp tục thực hiện các cuộc thanh tra theo chuyên đề
diện rộng về việc chấp hành chính sách, pháp luật của ngành Thuế; thanh tra về
quy hoạch sử dụng đất, thực hiện các dự án, chú ý những dự án có nhiều khiếu nại,
tố cáo, đặt biệt là khiếu nại, tố cáo đông người, đi sâu xem xét, đánh giá việc
thực hiện quy hoạch và chính sách về bồi thường thu hồi đất, tái định cư;
- Lập kế hoạch giải quyết các vụ khiếu kiện, tố cáo
trong từng tháng, từng quý đặc biệt là tập trung vào các vụ việc đông người phức
tạp, kéo dài; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các hộ dân; xác định trách nhiệm
của từng cơ quan chuyên môn đối với các vụ khiếu nại, tố cáo liên quan đến các
ngành, lĩnh vực mình quản lý; tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành trong
việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. An ninh, quốc phòng:
- Chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện và đấu tranh
có hiệu quả các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội;
- Triển khai thực hiện tốt công tác tuyển quân năm
2008 (cả quân đội và công an); thực hiện có chất lượng việc giáo dục quốc phòng
cho các đối tượng được phân cấp cho tỉnh, huyện, thành phố, thị xã;
- Triển khai đồng bộ các biện pháp để phòng chống tội
phạm, tai nạn giao thông và tệ nạn xã hội. Đặc biệt là các biện pháp để kiềm chế,
tiến tới giảm tai nạn giao thông, trong đó có việc bắt buộc mọi người dân khi
tham giao giao thông phải đội mũ bảo hiểm;
- Tiếp tục thực hiện Chỉ chị số 16/CT-TW, ngày 05
tháng 10 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới;
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm chủ động
phòng, tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
Điều 3. Về tổ chức thực hiện:
- Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào nghị quyết
chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai
thực hiện tốt Nghị quyết này;
- Giao cho Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
tăng cường công tác giám sát, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong quá
trình thực hiện nghị quyết;
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực
tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2008.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp lần thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007./.