HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2016/NQ-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 15 tháng 6 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HĐND TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA IX NHIỆM KỲ 2016
- 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 304/TTr-HĐND
ngày 25 tháng 6 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX nhiệm kỳ 2016 -
2021; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX nhiệm kỳ 2016 - 2021, kỳ họp thứ nhất thông qua
ngày 15 tháng 6 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 6 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA IX NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của
HĐND tỉnh khóa IX nhiệm kỳ 2016 - 2021)
Điều 1. Kỳ họp
Hội đồng nhân dân
1. HĐND tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND tỉnh quyết định
kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của năm sau tại kỳ họp cuối năm trước
(thông qua nghị quyết của HĐND tỉnh về chương trình hoạt động năm sau).
2. HĐND tỉnh họp bất thường
khi Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
3. HĐND tỉnh tiến hành kỳ họp khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh tham dự.
4. Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập kỳ
họp kèm theo dự kiến chương trình kỳ họp trước ngày khai mạc chậm nhất là 20
ngày đối với kỳ họp thường lệ và 07 ngày đối với kỳ họp bất thường.
5. Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương
trình kỳ họp được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
tại địa phương theo thời gian quy định.
6. Việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp
HĐND phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
7. Hình thức lưu hành tài liệu phục
vụ kỳ họp HĐND là bản điện tử và bản giấy được quy định tại
Điều 125 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tài liệu
chính thức được sử dụng tại kỳ họp, biên bản, tài liệu ảnh,
tài liệu ghi âm của các phiên họp tại kỳ họp được lưu trữ theo quy định.
Điều 2. Chủ tọa kỳ họp
Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ
tọa phiên họp HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch HĐND giúp Chủ tịch HĐND trong việc điều
hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh và cùng thực hiện các
nhiệm vụ sau:
1. Điều hành các phiên họp theo
chương trình đã được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo hoàn thành chương trình theo
thời gian dự kiến.
2. Thực hiện quyền bình đẳng,
dân chủ trong thảo luận, chất vấn tại kỳ họp; có quyền ngắt ý kiến
đại biểu nếu xét thấy không đúng nội dung kỳ họp, nội dung chất vấn hoặc phát
biểu vượt quá thời gian quy định. Chủ tọa kết luận đối với từng nội dung
thảo luận, chất vấn.
3. Gợi ý những nội dung tập trung thảo luận; bố
trí thời gian hợp lý, tạo điều kiện cho đại biểu thảo luận sâu đối với nội
dung, chuyên đề trình kỳ họp.
4. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến
của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết của HĐND tại kỳ họp.
5. Lấy ý kiến biểu quyết thông
qua nghị quyết của HĐND tỉnh; trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau thì biểu quyết
thông qua từng phần.
Điều 3.
Trách nhiệm của thư ký kỳ họp
Thư ký kỳ họp do Chủ tọa kỳ
họp cử ra và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Điểm danh và báo cáo Chủ
tọa kỳ họp danh sách đại biểu HĐND tỉnh, có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp
Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể.
3. Tham mưu cho chủ tọa kỳ họp
trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp.
4. Giúp chủ tọa kỳ họp cung cấp
thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 4. Trách nhiệm của đại
biểu HĐND tỉnh
1. Tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên
họp của HĐND tỉnh. Trong trường hợp đại biểu không thể
tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND thì phải có lý do,
báo cáo Tổ trưởng và được sự chấp thuận của Chủ tịch HĐND tỉnh (hoặc
Chủ tọa kỳ họp).
2. Nghiên cứu, tham gia thảo
luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh. Phát biểu của đại biểu tại các phiên họp HĐND tỉnh,
thảo luận Tổ đại biểu trước hoặc tại kỳ họp phải tập trung vào nội
dung kỳ họp và gắn với những vấn đề thực tiễn tại địa
bàn ứng cử.
3. Trả lời phỏng vấn và cung cấp
thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh phải bảo đảm chính xác,
khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.
Điều 5. Khách
mời tham dự kỳ họp
1. Thành phần khách mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh
theo quy định tại Điều 81 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp;
nếu vắng mặt có lý do chính đáng phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ
họp.
3. Thảo luận, phát biểu ý kiến
về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu chủ tọa kỳ họp đồng ý hoặc
có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của đại biểu HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa
kỳ họp.
Điều 6. Thảo
luận Tổ đối với nội dung, chương trình kỳ họp
1. Chủ tọa kỳ họp bố trí cho đại
biểu thảo luận Tổ tại kỳ họp để thảo luận về nội dung theo dự kiến chương trình
kỳ họp. Tùy theo tình hình thực tế, Thường trực HĐND tỉnh có thể quyết định triệu
tập đại biểu để tổ chức thảo luận Tổ trước kỳ họp.
2. Đại diện lãnh đạo các sở, ngành, địa phương,
đơn vị tham dự để cùng trao đổi, thảo luận, giải trình về những vấn đề mà đại
biểu quan tâm trong thảo luận tại các Tổ hoặc cụm Tổ.
3. Chủ tọa kỳ họp (hoặc Thường
trực HĐND tỉnh) gợi ý nội dung trọng tâm để đại biểu thảo luận Tổ, tổng hợp kết
quả thảo luận, những nội dung đại biểu quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau
để báo cáo HĐND tỉnh và tiếp tục thảo luận tại phiên họp của kỳ họp.
4. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo
Văn phòng HĐND tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh bố trí chuyên viên làm thư
ký các Tổ thảo luận.
Điều 7. Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
1. Phiên họp chất vấn được tiến hành theo quy định
tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và Điều
96 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất
vấn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước yêu cầu
nhiệm vụ mà HĐND tỉnh đề ra.
3. Đại biểu HĐND tỉnh chất vấn phải ghi rõ nội
dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến người bị chất vấn. Nội dung chất vấn phải
ngắn gọn, rõ ràng, có trọng tâm, chất vấn để xác định trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ.
4. Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp
nội dung chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh và chuyển đến Thủ trưởng cơ quan hoặc
người được chất vấn trước phiên họp chất vấn.
5. Người được chất vấn phải trả
lời trước HĐND tỉnh tại kỳ họp. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh, Chủ tọa
kỳ họp quyết định việc trả lời chất vấn tại kỳ họp sau hoặc trả lời bằng văn bản
gửi đến đại biểu chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
6. Nội dung trả lời chất vấn phải
cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, đi thẳng vào nội dung được hỏi, xác định rõ trách nhiệm
và biện pháp khắc phục.
7. Mỗi lần chất vấn, đại biểu
HĐND tỉnh nêu chất vấn không quá 03 phút. Người bị chất vấn
trả lời chất vấn của một đại biểu không quá 07 phút. Trường
hợp cần thiết, Chủ tọa kỳ họp quyết định việc kéo dài thời gian trả lời chất vấn.
8. HĐND tỉnh ra nghị quyết về
chất vấn và trả lời chất vấn.
Điều 8. Biểu
quyết tại kỳ họp
1. HĐND tỉnh quyết định các vấn đề tại kỳ họp bằng
biểu quyết.
2. HĐND tỉnh biểu quyết bằng hình thức giơ tay đối
với các trường hợp sau đây: Thông qua chương trình kỳ họp, điều chỉnh chương
trình kỳ họp; bầu Ban kiểm phiếu; thông qua số lượng, danh sách bầu cử; thông
qua nghị quyết của HĐND tỉnh và tùy tình hình thực tế có thể biểu quyết việc miễn
nhiệm các chức danh do HĐND tỉnh bầu.
3. HĐND tỉnh biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu
kín đối với các trường hợp: Bầu hoặc bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh HĐND,
UBND, Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh; lấy phiếu tín nhiệm các chức danh do HĐND
tỉnh bầu; các vấn đề khác mà HĐND tỉnh xét thấy cần bỏ phiếu kín.
Điều 9. Thông qua nghị quyết,
đề án, báo cáo tại kỳ họp
1. Đại diện cơ quan, tổ
chức trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết trình trước HĐND tỉnh.
2. Đại diện Ban của HĐND
được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
3. HĐND thảo luận. Trong
quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau để HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Đại biểu HĐND tỉnh không phát biểu quá hai lần về cùng một nội dung. Thời
gian phát biểu lần thứ nhất không quá 07 phút, lần thứ hai không quá 03 phút.
4. Thường trực HĐND tỉnh
chỉ đạo Ban của HĐND được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức
trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
5. HĐND biểu quyết thông
qua dự thảo nghị quyết.
Điều 10.
Cơ quan chuyên môn giúp việc cho kỳ họp
1. Văn phòng HĐND
tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ kỳ họp.
2. Chánh Văn phòng HĐND tỉnh thực hiện công tác tổ chức kỳ họp.
Điều 11. Một
số quy định khác tại kỳ họp
1. Đại biểu tham dự kỳ họp phải
đúng giờ theo giấy mời, ngồi đúng nơi quy định; ứng
dụng công nghệ thông tin để tra cứu, theo dõi nội dung tài liệu tại kỳ họp; có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp, trả lại tài liệu cần thu hồi khi được yêu cầu; không
sử dụng điện thoại và làm việc riêng trong khi họp.
2. Đại biểu HĐND tỉnh phải
đeo phù hiệu đại biểu theo mẫu quy định.
3. Trang phục của
đại biểu khi dự các kỳ họp của HĐND tỉnh được quy định: Nam mặc âu phục, thắt
cà vạt hoặc trang phục theo nghi lễ tôn giáo, dân tộc, trang phục của
ngành; nữ mặc áo dài truyền thống hoặc trang phục theo nghi lễ
tôn giáo, dân tộc, trang phục của ngành; tất cả các đại biểu
(nam, nữ) đều phải đi giày hoặc dép có quai hậu.
4. Đại diện cơ quan báo chí, thông
tấn được tạo điều kiện thuận lợi tại khu vực dành riêng để tham dự, đưa tin về
các phiên họp công khai tại kỳ họp HĐND tỉnh và bảo đảm việc
đưa tin chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
5. Các đại biểu HĐND tỉnh, các cá nhân khác được
mời tham gia phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh có trách nhiệm giữ trật tự phiên họp;
tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành các phiên họp tại kỳ họp
HĐND tỉnh; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ lịch sự; tôn trọng các đại biểu HĐND tỉnh
và các cá nhân khác tham dự phiên họp tại kỳ họp.
6. Nội quy kỳ họp được sửa đổi, bổ sung khi có đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc khi có
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
7. Đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nội quy này./.