HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/NQ-HĐND
|
Quảng Bình,
ngày 21 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số
32/TTr-TTHĐND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, các đại biểu được mời dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 7 năm
2016./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Đăng Quang
|
NỘI QUY
KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Nội quy này quy định đối với Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu được mời,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí tại
các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng
nhân dân tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, gồm kỳ họp
giữa năm và kỳ họp cuối năm. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kỳ họp
bất thường theo quy định của pháp luật. Chủ tọa phiên họp có thể tổ chức phiên
họp trù bị trước khi khai mạc kỳ họp.
3. Tại các kỳ họp thường lệ, nội
dung các phiên họp sau được phát thanh - truyền hình trực tiếp: Phiên khai mạc
và nghe các báo cáo, tờ trình; phiên thảo luận; phiên chất vấn và trả lời chất
vấn; phiên thông qua các dự thảo nghị quyết và bế mạc kỳ họp. Những quy định
khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Đảm
bảo trật tự tại kỳ họp
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
đại biểu được mời, phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí đến dự họp phải
đúng thời gian quy định, chấp hành Nội quy kỳ họp và tuân thủ sự điều hành của
Chủ tọa phiên họp. Ngồi theo vị trí đã được sắp xếp trong hội trường; không
trao đổi việc riêng, không đọc sách, báo, tài liệu không liên quan đến kỳ họp.
2. Điện thoại di động phải tắt hoặc
cài đặt ở chế độ rung; không đàm thoại khi đang diễn ra phiên họp, trừ trường hợp
thật cần thiết, cấp bách phải xin phép ra ngoài.
Điều 4. Sử dụng
trang phục, đeo phù hiệu
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
các đại biểu được mời dự kỳ họp phải đeo phù hiệu theo quy định, sử dụng trang
phục lịch sự, theo mùa. Trong phiên khai mạc, bế mạc, đại biểu là nam giới thắt
cà vạt; đại biểu là nữ giới mặc áo dài truyền thống; đại biểu trong các cơ
quan, đơn vị có trang phục ngành thì có thể mặc trang phục của ngành; đại biểu
là người dân tộc thiểu số, đại biểu là tôn giáo có thể mặc trang phục của dân tộc,
tôn giáo.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Chủ tọa
phiên họp
1. Chủ tọa phiên họp điều hành kỳ
họp theo chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; Hội đồng nhân
dân tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết; các phiên họp được điều hành
linh hoạt, khoa học, dân chủ và đúng quy định pháp luật.
2. Chủ tọa phiên họp có quyền yêu
cầu dừng việc trình bày các báo cáo, tờ trình, ý kiến phát biểu, chất vấn hoặc
trả lời chất vấn khi người trình bày, phát biểu không đúng trọng tâm hoặc quá
thời gian quy định.
3. Chủ tọa phiên họp có thể mời
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ trưởng
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan để thảo luận, thống
nhất về những vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau hoặc những nội dung quan trọng,
cần thiết trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Nhiệm
vụ của Thư ký kỳ họp
1. Lập danh sách đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp.
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực,
chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp tổ và phiên họp toàn thể.
4. Tham mưu cho Chủ tọa thực hiện
các quy trình, thủ tục tại kỳ họp.
5. Giúp Chủ tọa cung cấp thông
tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
6. Thực hiện một số công việc
khác khi được Chủ tọa giao.
Điều 7.
Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tham gia đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp. Nếu vắng mặt phải có lý do, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phải nghiên cứu trước tài liệu
để tham gia ý kiến thảo luận, biểu quyết các vấn đề, nội dung tại kỳ họp. Tham
gia vào các báo cáo, dự thảo nghị quyết, đề án, văn bản xin ý kiến đại biểu (nếu
có).
3. Quản lý, sử dụng tài liệu kỳ
họp theo quy định; không được tiết lộ nội dung, thông tin tài liệu mật, nội
dung các phiên họp kín khi chưa được người có trách nhiệm hoặc cấp có thẩm quyền
công bố công khai.
Điều 8. Trách
nhiệm của Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ chức để đại biểu thuộc tổ
nghiên cứu tài liệu, phân công đại biểu chuẩn bị, tham gia ý kiến thảo luận, chất
vấn tại kỳ họp.
2. Chủ trì thảo luận, tổng hợp ý
kiến thảo luận của tổ theo chỉ đạo của Chủ tọa phiên họp.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Chủ tọa phân công.
Điều 9. Trách
nhiệm của đại biểu được mời tham dự kỳ họp
1. Tham gia đầy đủ các phiên họp,
khi không dự họp được phải cử người thay thế và phải báo cáo với Chủ tọa phiên
họp.
2. Phát biểu ý kiến khi được mời
hoặc đăng ký phát biểu về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách.
Điều 10. Quy
định đối với phóng viên
Phóng viên các cơ quan thông tấn,
báo chí trong quá trình tác nghiệp tại các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
1. Giữ trật tự, không đi lại nhiều
làm ảnh hưởng đến kỳ họp;
2. Không phỏng vấn đại biểu trong
giờ họp;
3. Đưa tin chính xác, khách quan về
các nội dung của kỳ họp theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 11. Trách
nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chuẩn bị nội dung, tài
liệu và các điều kiện đảm bảo kỳ họp, phiên họp.
2. Sắp xếp, bố trí vị trí
ngồi cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khách mời dự kỳ họp.
3. Tổ chức, phân công phục vụ các
phiên họp, kỳ họp chu đáo, kịp thời.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
Điều 12. Thảo
luận tại kỳ họp
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
việc thảo luận tại phiên họp toàn thể hoặc tại tổ theo đề nghị của Chủ tọa
phiên họp.
2. Khi thảo luận tại phiên họp
toàn thể, các đại biểu gửi trước phiếu đăng ký phát biểu thảo luận qua Thư ký kỳ
họp và phát biểu thảo luận theo giới thiệu của Chủ tọa phiên họp.
3. Ý kiến phát biểu thảo luận phải
ngắn gọn, rõ, đi vào trọng tâm của vấn đề, nếu đã thống nhất với các báo cáo hoặc
trùng với các ý kiến đã phát biểu trước thì khẳng định ý kiến thống nhất mà
không nêu lại vấn đề. Thời gian phát biểu của đại biểu không quá 10 phút hoặc
do Chủ tọa quy định.
4. Các ý kiến thảo luận đã đăng ký
nếu chưa được phát biểu thì gửi nội dung thảo luận đến Thư ký kỳ họp để tổng hợp
và có giá trị như ý kiến đã phát biểu.
5. Việc thảo luận tại tổ theo chủ
trì của Tổ trưởng hoặc người được Chủ tọa phân công.
Điều 13. Chất
vấn và trả lời chất vấn
1. Chỉ có đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh mới có quyền chất vấn.
2. Trước phiên chất vấn, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh gửi phiếu đăng ký chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh. Phiếu chất vấn phải ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn. Khi
cần, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn trực tiếp tại kỳ họp.
3. Nội dung chất vấn phải rõ ràng,
cụ thể, ngắn gọn. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh lựa chọn vấn
đề chất vấn để sắp xếp trả lời tại phiên chất vấn hoặc yêu cầu trả lời chất vấn
bằng văn bản.
4. Người bị chất vấn có trách nhiệm
trả lời ý kiến chất vấn theo yêu cầu của Chủ tọa phiên họp. Ý kiến trả lời phải
đi thẳng vào vấn đề, cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn; xác định rõ trách nhiệm, thời
gian, biện pháp khắc phục (nếu có). Thời gian trả lời cho mỗi vấn đề không quá
7 phút hoặc do Chủ tọa phiên họp quy định.
5. Chủ tọa phiên họp có thể
mời đại diện các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên quan trả lời để làm rõ
thêm nội dung yêu cầu trả lời chất vấn.
6. Trong trường hợp chưa đồng ý với
nội dung trả lời chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể chất vấn lại.
7. Trong trường hợp cần phải có thời
gian để xác minh, làm rõ nội dung chất vấn, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể cho
trả lời bằng văn bản. Thời gian gửi văn bản trả lời chất vấn đến Hội đồng nhân
dân tỉnh không quá 20 ngày kể từ ngày chất vấn hoặc do Chủ tọa phiên họp quy định.
8. Khi cần thiết, Hội đồng nhân
dân tỉnh có thể ra nghị quyết về chất vấn.
Điều 14. Quy
trình thông qua dự thảo nghị quyết
1. Đại diện cơ quan, tổ chức được
phân công trình dự thảo nghị quyết trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết trình bày báo
cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.
4. Cơ quan, tổ chức trình dự thảo
nghị quyết báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết. Có thể biểu quyết từng nội dung, sau đó biểu quyết
toàn bộ nghị quyết.
Điều 15. Biểu
quyết tại phiên họp toàn thể
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
việc quyết định tại kỳ họp bằng hình thức biểu quyết công khai (giơ tay). Khi cần
hoặc theo quy định khác, Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết bằng hình thức bỏ
phiếu kín.
Điều 16. Sửa
đổi, bổ sung Nội quy
Việc sửa đổi, bổ sung Nội quy kỳ họp
phải được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh./.