Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND quy định mức tiền ăn đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và mức tiền ăn, bồi dưỡng cho thành viên tham gia tổ chức giải thi đấu thể thao của tỉnh Phú Thọ
Số hiệu | 12/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 25/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 04/08/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Doãn Khánh |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/NQ-HĐND |
Phú Thọ, ngày 25 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TIỀN ĂN ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO VÀ MỨC TIỀN ĂN, TIỀN BỒI DƯỠNG CHO CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA TỔ CHỨC CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO CỦA TỈNH PHÚ THỌ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Liên bộ Tài chính - Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Liên bộ Tài chính - Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2586/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức tiền ăn đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và mức tiền ăn, tiền bồi dưỡng cho các thành viên tham gia tổ chức các giải thi đấu thể thao của tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức tiền ăn đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.1. Đối tượng áp dụng
Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập luyện, huấn luyện tại Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể dục, thể thao; Trường năng khiếu thể dục, thể thao của tỉnh Phú Thọ; Trung tâm văn hóa thể thao và du lịch, trung tâm thể dục - thể thao các huyện, thành, thị hoặc phòng văn hóa và thông tin (đối với các huyện chưa thành lập trung tâm).
1.2. Phạm vi áp dụng
a) Đội tuyển tỉnh, huyện, thành phố, thị xã.
b) Đội tuyển trẻ tỉnh, huyện, thành phố, thị xã.
c) Đội tuyển năng khiếu tỉnh, huyện, thành phố, thị xã.
2. Mức tiền ăn cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn luyện viên theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau:
2.1. Đối với cấp tỉnh
a) Mức tiền ăn đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung luyện tập:
Đơn vị tính: (đồng/người/ngày)
STT |
Vận động viên - Huấn luyện viên |
Mức tiền ăn hàng ngày |
1 |
Đội tuyển tỉnh |
120.000 |
2 |
Đội tuyển trẻ tỉnh |
100.000 |
3 |
Đội tuyển năng khiếu tỉnh |
80.000 |
b) Mức tiền ăn đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trong thời gian tập trung thi đấu:
Đơn vị tính: (đồng/người/ngày)
STT |
Vận động viên - Huấn luyện viên |
Mức tiền ăn hàng ngày |
1 |
Đội tuyển tỉnh |
180.000 |
2 |
Đội tuyển trẻ tỉnh |
140.000 |
3 |
Đội tuyển năng khiếu tỉnh |
140.000 |
c) Vận động viên, huấn luyện viên đã hưởng chế độ quy định tại Tiết b, Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này thì không được hưởng chế độ tại Tiết a, Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này.
2.2. Đối với cấp huyện: Tuỳ theo điều kiện, khả năng ngân sách của từng địa phương để áp dụng mức chi cho phù hợp nhưng không thấp hơn 60% và không vượt quá mức chi quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này.
3. Khuyến khích các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên và các tổ chức có liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao.