Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, y tế, trợ cấp đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Nghệ An

Số hiệu 50/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/07/2012
Ngày có hiệu lực 09/08/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Đường
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2012/QĐ.UBND

Nghệ An, ngày 30 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, TRỢ CẤP ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng

Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 932/TTr- SVHTTDL ngày 28/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ tiền công, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Nghệ An, như sau:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

a) Đối tượng áp dụng

- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập trung tập luyện tại các trung tâm đào tạo - huấn luyện thể thao, trường năng khiếu thể thao của tỉnh.

- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao được quyết định triệu tập vào các đội tuyển cấp tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, ngành thuộc tỉnh tham gia các giải thi đấu thể thao được cấp có thẩm quyền tổ chức.

- Vận động viên khuyết tật được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu.

b) Phạm vi áp dụng

- Đội tuyển tỉnh gồm những vận động viên trong thời gian được phong kiện tướng quốc gia trở lên và đạt các loại huy chương tại các giải vô địch quốc gia, quốc tế; tham gia đội tuyển quốc gia.

- Đội tuyển trẻ tỉnh gồm những vận động viên trong thời gian được phong cấp I và đạt huy chương tại các giải vô địch trẻ.

- Đội tuyển năng khiếu các cấp gồm những vận động viên năng khiếu chưa đạt đẳng cấp.

- Đội tuyển cấp huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện), ngành thuộc tỉnh gồm những vận động viên được triệu tập vào đội tuyển cấp huyện, ngành.

- Những vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian được Trung ương tập trung vào các đội tuyển quốc gia thì không được hưởng chế độ tiền công được quy định tại Quyết định này.

2. Nội dung chi, mức chi

1. Chế độ tiền công

a) Đối với huấn luyện viên, vận động không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu được hưởng theo mức sau:

STT

ĐỘI TUYỂN

Mức tiền công (đồng/người/ngày)

Huấn luyện viên

Vận động viên

1

Đội tuyển tỉnh, ngành

120.000

80.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành

90.000

40.000

3

Đội tuyển năng khiếu các cấp

90.000

30.000

b) Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định trên thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch để đảm bảo bằng các mức quy định tương ứng.

2. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp

a) Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

[...]