HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
115/2014/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh,
ngày 20 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ VIỆC
THÔNG QUA BẢNG GIÁ ĐẤT NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ
Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ
Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2014 quy định về khung giá đất;
Căn cứ
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Sau khi
xem xét Tờ trình số 521/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc đề nghị thông qua Bảng giá đất năm 2015; báo cáo thẩm tra của các ban
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Bảng giá đất năm 2015, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày
31 tháng 12 năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm các nội dung sau:
1. Quy
định vị trí các loại đất
1.1.
Vị trí đất nông nghiệp:
a) Đất
sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm): mỗi đơn
vị hành chính cấp xã phân thành từ 01 đến 03 vị trí để xác định giá.
b) Đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: mỗi đơn vị hành chính cấp xã
chỉ phân thành 01 vị trí để xác định giá.
c) Đất
nông nghiệp khác: xác định vị trí như đối với đất sản xuất nông nghiệp.
1.2. Vị
trí đất phi nông nghiệp:
Đất phi
nông nghiệp (bao gồm: đất ở; đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ) tại đô thị và nông thôn
được xác định theo đoạn đường, tuyến đường.
2.
Bảng giá các loại đất
2.1.
Giá đất nông nghiệp:
a) Giá
đất trồng cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác.
b) Giá
đất trồng cây lâu năm (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
nhưng không được công nhận là đất ở và đất trồng cây cao su).
c) Giá
đất rừng sản xuất.
d) Giá
đất nuôi trồng thủy sản.
đ) Giá
đất làm muối.
e) Giá
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng: tính bằng 0,9 lần giá đất
rừng sản xuất có cùng vị trí.
f). Giá
đất nông nghiệp khác: căn cứ vị trí, mục đích sử dụng đất, xác định mức giá
bằng với giá đất nông nghiệp liền kề. Trường hợp đất nông nghiệp liền kề có
nhiều mức giá thì tính bằng trung bình cộng các mức giá. Trường hợp không có
đất nông nghiệp liền kề thì lấy giá đất nông nghiệp trong khu vực có vị trí gần
nhất.
(Bảng
1 đến bảng 5)
2.2. Giá đất phi nông nghiệp:
a) Giá
đất ở; đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh không phải là đất
thương mại dịch vụ tại đô thị (Bảng 6).
b) Giá
đất ở; đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn (Bảng 7).
c)
Giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản và đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm:
- Tại 9
xã thuộc Khu kinh tế Vũng Áng (Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ
Thịnh, Kỳ Trinh, Kỳ Hà và Kỳ Ninh) và thị xã Hồng Lĩnh giá: 450.000 đ/m2 .
- Tại các
địa phương còn lại giá: 150.000 đ/m2.
d)
Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất quốc phòng, đất an ninh; đất xây dựng công
trình sự nghiệp; đất cơ sở tôn giáo, đất cơ sở tín ngưỡng; đất nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sử dụng vào mục đích công cộng: tính
bằng giá đất ở có cùng vị trí.
đ). Đối
với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt nước chuyên dùng: nếu sử
dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì tính giá đất nuôi trồng thủy sản có
cùng vị trí; nếu sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì tính bằng giá đất phi
nông nghiệp tương ứng đã quy định tại khu vực lân cận.
e) Giá
đất phi nông nghiệp khác: tính bằng 50% giá đất ở cùng vị trí.
2.3. Đối
với đất chưa sử dụng (đất chưa xác định mục đích sử dụng):
Khi cần
có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối
với loại đất này thì căn cứ vào giá của loại đất liền kề. Trường hợp khu vực
đất liền kề có nhiều loại đất có các mức giá khác nhau thì lấy mức giá cao nhất
để xác định giá đất; khi sử dụng cho mục đích nào thì xác định giá theo vị trí
và mục đích sử dụng của loại đất đó.
2.4. Xử
lý giá đất phi nông nghiệp đối với những thửa đất trong trường hợp đặc biệt:
a) Những
thửa đất bám hai mặt đường liền kề, được tính hệ số:
+ Thửa
đất bám hai mặt đường rộng ≥ 3m thì lấy giá đất bám đường có giá cao hơn nhân
với hệ số 1,2;
+ Thửa
đất bám hai mặt đường trong đó một đường rộng ≥ 3m và một đường <3m thì lấy
giá đất bám đường có giá cao hơn nhân với hệ số 1,1;
Hệ số
tính giá trên chỉ áp dụng trong phạm vi 50m (đối với đất phi nông nghiệp nhưng
không phải là đất ở) và 25m (đối với đất ở) theo chiều bám đường có giá cao,
tính từ vị trí bám 2 mặt đường trở đi. Phần còn lại của chiều bám đường tính hệ
số 1. Trường hợp thửa đất bám từ 3 mặt đường trở lên cũng áp dụng theo cách
tính như đối với 2 mặt đường.
b) Những
thửa đất nằm gần hai phía điểm chuyển tiếp giá trên cùng một trục đường (kể cả
trường hợp trục đường đó được chia làm nhiều đoạn và có tên đường khác nhau) có
mức chênh lệch giá nằm trong khoảng >20% và <30% thì áp dụng hệ số 1,1
cho những thửa đất có mức giá thấp và hệ số 1,0 cho những thửa có mức giá cao;
trường hợp mức chênh lệch giá ≥ 30% thì áp dụng hệ số 1,1 cho những thửa đất có
mức giá thấp và hệ số 0,9 cho những thửa đất có mức giá cao (khoảng cách áp
dụng không quá 40m về 2 phía trục đường).
c)
Những thửa đất có chiều dài cạnh trên 25m (đối với đất ở) và trên 50m (đối với
đất phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở) tính từ ranh giới sử dụng đất
hợp pháp thì áp dụng việc tính giá phân lớp theo chiều dài thửa đất để xác định
giá bình quân gia quyền của thửa đất và thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Phần
diện tích đất (lớp 1) tính giá đất bám mặt đường (có bảng giá kèm theo), phần
diện tích đất (lớp 2) tính bằng 40% mức giá lớp 1, phần diện tích đất còn lại
tính bằng 30% mức giá bám đường. Trường hợp giá đất các lớp tiếp theo lớp 1
(thuộc khu vực nông thôn) nếu có mức giá thấp hơn mức giá thấp nhất của xã thì
lớp đó được tính theo mức giá thấp nhất của xã đó; trường hợp giá đất các lớp
tiếp theo lớp 1 (thuộc khu vực thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và các thị
trấn) nếu có mức giá thấp hơn mức giá đất của thửa đất liền kề tiếp sau thì lấy
theo mức giá của thửa đất liền kề đó.
- Đối với
những thửa đất bám nhiều mặt đường thì việc phân lớp được cắt theo các chiều
bám đường, nhưng lựa chọn cách phân lớp có mức giá cao nhất. Trường hợp cách
phân lớp theo các chiều bám đường cho mức giá thấp hơn phân lớp theo một chiều
bám đường thì lựa chọn cách phân lớp theo một chiều bám đường đó. Việc tính hệ
số quy định tại Điểm a Mục 2.4 Khoản 2 điều này chỉ áp dụng cho phần diện tích
lớp 1.
- Khoảng
cách tính mỗi lớp (lớp 1, lớp 2) đối với đất ở là 20m (tại khu vực đô thị) và
25m (tại khu vực nông thôn); đối với đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở
là 40m (tại khu vực đô thị) và 50m (tại khu vực nông thôn) theo chiều vuông góc
với mặt đường (tính từ ranh giới sử dụng đất hợp pháp). Riêng đối với những
thửa đất ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì
khoảng cách tính mỗi lớp được tính theo quy hoạch đã được duyệt.
d) Những
thửa đất có hình thể đặc biệt (hình chữ L, ┴, ┤và ┼) thì giá của thửa đất được
xác định theo nguyên tắc tính giá bình quân như sau: phần diện tích tiếp giáp
với đường đã được quy định giá tính từ mặt tiền đến hết chiều sâu của thửa đất
được áp dụng giá theo giá tuyến đường tiếp giáp. Phần diện tích còn lại tính
bằng 0,7 giá phần diện tích bám đường.
Trường
hợp thửa đất vừa có hình thể đặc biệt vừa có hình thể kéo dài thì
giá của thửa đất được xác định theo nguyên tắc tính giá bình quân như sau: phần
diện tích tiếp giáp với đường đã được quy định giá tại Quyết định này tính từ
mặt tiền đến hết chiều dài của thửa đất được áp dụng nguyên tắc phân lớp tính
giá bình quân gia quyền như quy định tại khoản 3 điều này. Phần diện tích còn
lại tính bằng 0,7 giá đất của lớp đất liền thửa với nó (thuộc phần diện tích đã
phân lớp ở trên).
đ) Giá
đất tại các vị trí bám tuyến đường gom của các tuyến đường Quốc lộ tính bằng
80% giá đất của tuyến đường Quốc lộ đó.
e) Những
vị trí đất quy hoạch bố trí tái định cư (chưa có quy định giá cho vùng quy
hoạch bố trí tái định cư đó) thì được tính bằng 80% mức giá đất ở quy định tại
vị trí tương đương. Các khu tái định cư đã có quy định giá thì không áp dụng hệ
số điều chỉnh này.
f) Đối
với những thửa đất bám các tuyến đường do Nhà nước xây dựng đã được phê duyệt
quy hoạch (hiện trạng chưa xây dựng đường) áp dụng mức giá bằng 70% mức giá
đường đã được đầu tư xây dựng có điều kiện tương đương. Trường hợp đường do Nhà
đầu tư xây dựng thì không áp dụng quy định này.
g) Trường
hợp một thửa đất có nhiều cách tính giá khác nhau thì áp dụng cách tính có
mức giá cao nhất.
h) Mức
giá đất sau khi tính theo hệ số trên nếu cao hơn mức giá tối đa của khung giá
đất do Chính phủ quy định tại địa bàn thì lấy bằng mức giá tối đa của khung giá
đất do Chính phủ quy định.
2.5.
Giá đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ và đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) nêu trên:
khi sử dụng vào mục đích kinh doanh được xác định cho thời hạn 70 (bảy mươi)
năm.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Trường
hợp cần phải điều chỉnh hoặc bổ sung bảng giá đất, Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng phương án trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất trước khi
quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 11 thông
qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm T.Tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
-
Trang thông tin điện tử tỉnh;
-
Lưu:
VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|