ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
31/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau,
ngày 19 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ Quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất
cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2014/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Bảng giá các loại
đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 463/TTr-STNMT ngày 18 tháng 12 năm 2014 và
Báo cáo thẩm định số 351/BC-STP ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá các loại đất năm
2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Quy định áp dụng Bảng giá các loại đất năm
2015 được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp:
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
2. Tính thuế sử dụng đất;
3. Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất đai;
4. Tính tiền xử phạt hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
5. Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để
trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại
là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê.
Điều 2. Quy định áp dụng Bảng giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn
tỉnh Cà Mau
1. Nhóm đất phi nông nghiệp:
1.1. Đất ở:
Các thửa đất ở tại đô thị và đất ở tại
nông thôn được tính theo trục đường phố (nội ô thành phố, thị trấn), tỉnh lộ,
huyện lộ, các trục đường từ huyện xuống xã, các trục đường từ xã xuống ấp, các
tuyến sông, kênh, rạch tương ứng và đất ở còn lại ngoài các tuyến nói trên.
a) Đất ở tại đô thị và đất ở tại nông
thôn được phân thành 04 vị trí như sau:
- Vị trí 1 (30m đầu tính từ chỉ giới
đường đỏ): tính 100% mức giá quy định trong bảng giá (Vị trí từ mép đường hiện
hữu đến chỉ giới đường đỏ khi cần áp dụng thì tính theo giá đất của vị trí 1).
- Vị trí 2 (từ trên 30 m đến 60 m):
tính bằng 60% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 3 (từ trên 60 m đến 90 m):
tính bằng 40% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 4 (từ trên 90 m): tính bằng
20% mức giá vị trí 1.
Việc xác định các vị trí nêu trên chỉ
áp dụng đối với những thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đường giao
thông, kể cả các trục đường từ xã xuống ấp, các tuyến sông, kênh, rạch tương ứng.
Giá đất ở tại các vị trí 2, 3, 4 nếu
thấp hơn giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng thì được tính bằng giá đất ở chưa có
cơ sở hạ tầng thuận lợi giao thông.
b) Đối với thửa đất tiếp giáp với hai
tuyến đường trở lên thì giá trị quyền sử dụng đất ở của thửa đất được xác định
bằng cách tính giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất theo từng tuyến đường và
cộng thêm 20% mức giá của tuyến đường này, sau đó chọn giá trị cao nhất làm giá
trị quyền sử dụng đất của thửa đất.
c) Đối với những tuyến đường dài được
phân ra nhiều đoạn giá, giữa các đoạn tại điểm nút có sự chênh lệch giá tương đối
lớn gây ra sự bất hợp lý thì điều chỉnh giá đất ở như sau:
- 10 mét đầu của đoạn giá thấp liền kề
với đoạn giá cao được điều chỉnh bằng 95% của đoạn giá cao.
- 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng
90% của đoạn giá cao.
- 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng
85% của đoạn giá cao.
- Theo nguyên tắc giảm dần đều như
trên cứ 10 mét tiếp theo giảm 5% giá đất ở cho đến khi bằng mức giá quy định của
đoạn giá thấp.
d) Đối với các thửa đất ở còn lại
không thuộc quy định tại các Điểm a, b và c mà có ít nhất 01 cạnh tiếp giáp với
hẻm thì được tính theo giá đất hẻm.
đ) Đối với các thửa đất ở còn lại
không thuộc quy định tại các Điểm a, b, c và d thì được tính theo giá đất ở
chưa có cơ sở hạ tầng.
e) Đối với đất ở tại những tuyến đường
gom hai bên cầu (tính từ mố cầu) chưa xây dựng giá đất ở trong Bảng giá các loại
đất năm 2015 thì tính bằng 50% giá đất của tuyến đường liền kề.
Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu có
phát sinh vướng mắc, giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
1.2. Giá đất thương mại dịch vụ tính bằng
80% mức giá đất ở tại khu vực lân cận gần nhất có mức giá cao nhất.
1.3. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tính bằng 60% mức giá đất ở tại
khu vực lân cận gần nhất có mức giá cao nhất.
1.4. Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng các công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ; đất nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp còn
lại được tính bằng giá đất ở tại khu vực lân cận gần nhất có mức giá cao nhất.
1.5. Giá đất sử dụng vào mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh được tính bằng 60% mức giá đất ở tại khu vực lân cận
gần nhất có mức giá cao nhất.
1.6. Giá đất phi nông nghiệp khác gồm
đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng
kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng
đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở được
tính bằng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương
mại dịch vụ tại khu vực lân cận gần nhất có mức giá cao nhất.
2. Nhóm đất nông nghiệp:
a) Giá đất nông nghiệp khác gồm đất sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể
cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh được tính bằng giá đất
nông nghiệp tại khu vực lân cận gần nhất có mức giá cao nhất.
b) Giá các loại đất nông nghiệp còn lại
chưa có quy định trong Bảng giá các loại đất thì được tính bằng giá các loại đất
nông nghiệp tại khu vực lân cận gần nhất có mức giá cao nhất.
3. Nhóm đất chưa sử dụng:
Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì giá đất
chưa sử dụng được tính bằng giá đất của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được
giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận gần nhất có mức giá cao nhất.
4. Đối với các dự án đầu tư hạ tầng,
khu đô thị mới, khu dân cư, khu thương mại... đang thực hiện thì khi hoàn thành
đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn
bản để Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên quan
đề xuất mức giá đất ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đối với những tuyến đường, vị trí
chưa có trong Bảng giá các loại đất thì giá đất ở được tính tương đương với giá
đất ở của các tuyến đường, vị trí có kết cấu hạ tầng, điều kiện sinh lợi tương
tự đã được quy định trong Bảng giá các loại đất. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 3. Điều
chỉnh Bảng giá đất:
Việc điều chỉnh Bảng giá các loại đất
năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 114
của Luật Đất đai năm 2013, Điều 14 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ và các Điều 22, 23, 24, 25, 26 và 27 Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 16
tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định Bảng giá các loại
đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Phòng Nông nghiệp - Nhà đất;
- Lưu: VT, M, L34/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|