HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày
12 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH SƠN LA NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ Luật Lao động về việc làm;
Xét Tờ trình số 258/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2012; Báo cáo thẩm
tra số 42/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; tổng hợp ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá XIII tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm
2012 với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo việc làm mới và đảm bảo việc
làm cho người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; giúp cho người lao động
chưa có việc làm sớm có việc làm; người thiếu việc làm hoặc có việc làm nhưng
không ổn định, hiệu quả thấp có thêm việc làm, việc làm ổn định, mang lại hiệu
quả cao hơn. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp - xây dựng, thương mại
và dịch vụ;
- Cơ cấu lao động nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm 77,17%, công nghiệp và xây dựng chiếm 10,3%, thương mại, du lịch,
dịch vụ khác chiếm 12,53%.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Năm 2012 giải quyết việc làm
mới cho 16.500 lao động, gồm:
- Giải quyết việc làm từ Chương
trình phát triển kinh tế xã hội: 14.200 lao động
(nông, lâm, ngư nghiệp 3.200 lao động; công nghiệp 3.500 lao động; xây dựng
là 4.000 lao động; thương mại và dịch vụ là 3.020 lao động; du lịch là 480 lao
động);
- Giải quyết việc làm từ cho vay vốn
giải quyết việc làm: 2.000 lao động;
- Giải quyết việc làm từ Chương
trình xuất khẩu lao động: 300 lao động.
2.2. Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp
và lao động chưa có việc làm ở khu vực thành thị xuống 4,3%; nâng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 89%.
2.3.
Đào đạo nghề cho 10.000 người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30%.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2012
1. Giải quyết việc làm từ phát
triển kinh tế - xã hội
1.1. Phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp
- Tập trung thâm canh trong sản xuất
nông nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, tăng năng suất cây
trồng bằng việc áp dụng giống mới năng suất cao, chất lượng, chú trọng đầu tư
phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại, nhằm mục tiêu giảm số lao
động trong nông nghiệp, tăng số lao động phi nông nghiệp;
- Đẩy mạnh công tác trồng rừng,
phát triển rừng nguyên liệu, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, tổ chức quản
lý có hiệu quả vốn rừng hiện có;
-
Khai thác các vùng đất trống, đồi núi trọc, vùng trồng cây có hiệu quả kinh tế
thấp, phát triển diện tích trồng mới cây có giá trị kinh tế cao như: Cao su,
Chè, Cà phê, thí điểm trồng cây bông tại huyện Phù Yên và các cây nguyên liệu
khác;
- Đẩy mạnh
phát triển ngành chăn nuôi, trọng tâm là phát triển đàn
gia súc ăn cỏ, theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm khai thác lợi thế của địa
phương, phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ
gia đình;
- Đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm
năng của vùng đất ngập nước, vùng hồ Sông Đà của Thuỷ điện Hoà bình và Thuỷ điện
Sơn La, vùng ven các sông, suối để phát triển nuôi cá lồng, cá bè. Phát triển
các mô hình nuôi ba ba, cá hồi, cá giống cao sản...
1.2. Phát triển công nghiệp
- Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy
mạnh và mở rộng sản xuất tạo thêm việc làm; thu hút các nhà đầu tư vào chế biến
nông lâm sản, đầu tư mở rộng sản xuất giầy da, xây dựng nhà máy chế biến bông tại
huyện Phù Yên; đưa vào hoạt động nhà máy xi măng Mai Sơn;
- Tập trung đầu tư xây dựng các
khu công nghiệp, các cụm công nghiệp để thu hút lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật và tay nghề vào làm việc, tăng số lao động trong các ngành công nghiệp,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng lao động và năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp;
- Đẩy nhanh tiến độ các Dự án thuỷ
điện vừa và nhỏ, năm 2012 đưa vào phát điện thương mại 06 thuỷ điện;
- Đẩy mạnh hoạt động khai thác
khoáng sản gắn với nhà máy tuyển, luyện gang thép tại huyện Mường La và đồng tại
huyện Phù Yên, Mộc Châu;
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn, hình thành một số làng nghề, điểm sản xuất tiểu thủ
công nghiệp quy mô hộ gia đình hướng vào sản xuất hàng tiêu dùng là chính, nhằm
chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.3. Đầu tư xây dựng
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đầu tư xây dựng, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích, thu hút
các nhà đầu tư có tiềm năng đầu tư vào xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và
nhỏ, xây dựng các nhà máy sản xuất chế biến tại các cụm, khu công nghiệp Mộc
Châu, Mai Sơn, khu du lịch, khu vui chơi giải trí...;
- Đầu tư đồng bộ kết cấu cơ sở hạ
tầng tại các vùng sản xuất hàng hoá trọng điểm, phát triển và nâng cấp mạng lưới
giao thông, đầu tư các Dự án thuỷ lợi, kiên cố hoá hệ thống kênh mương, xây dựng
và nâng cấp khu đô thị tại trung tâm các huyện.
1.4. Phát triển thương mại dịch
vụ
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tạo môi trường thuận lợi, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại hình dịch vụ, đa dạng
hóa các loại hình sản phẩm hàng hóa, chủ động tìm kiếm thị trường, thực hiện
các giải pháp để đưa hàng hóa của Sơn La hội nhập với thị trường cả nước, thị
trường các nước trong khu vực, hoàn thiện hệ thống phân phối hàng hóa, thúc đẩy
phát triển thương mại ở nông thôn, đầu tư phát triển Trung tâm thương mại Chiềng
Sinh, chuyển đổi Chợ Trung tâm thành phố thành Chợ hiện đại kết hợp với truyền
thống, xây dựng 06 - 07 chợ mới tại các huyện; tổ chức các Hội chợ thương mại,
đẩy mạnh giao thương hàng hoá nông, lâm sản và hàng bách hoá tổng hợp;
- Phát triển hệ thống dịch vụ vận
tải đường bộ và đường thủy, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng được yêu cầu về
vận chuyển hàng hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa.
1.5. Phát triển du lịch
Khai thác có hiệu quả tiềm năng về
du lịch của khu du lịch Mộc Châu, lòng hồ Thủy điện Sơn La, khu di tích lịch sử
nhà tù Sơn La, Đền Vua Lê Thái Tông... tạo ra các tua, tuyến hấp dẫn du khách đến
du lịch;
Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch,
nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền gắn với
phát triển du lịch và bảo tồn các giá trị văn hóa. Đẩy mạnh công tác xúc tiến
du lịch, tuyên truyền quảng bá, tổ chức Hội thảo, Hội nghị thu hút khác du lịch
và các nhà đầu tư.
Tiếp tục tham gia hoạt động phát
triển du lịch trong khung hợp tác du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng.
2. Giải quyết việc làm từ hoạt
động xuất khẩu lao động
- Triển
khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với người lao động đi xuất khẩu
lao động, đặc biệt là thực hiện chính sách hỗ trợ đối với người lao động để
tham gia xuất khẩu lao động theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ và Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động;
- Tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách Pháp luật của Nhà nước về xuất khẩu lao động đến người lao động, phối
hợp với các đơn vị hoạt động xuất khẩu lao động tổ chức giáo dục, định hướng
nâng cao nhận thức, ý thức của người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
3. Giải quyết việc làm từ hoạt động
cho vay vốn giải quyết việc làm
- Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay giải quyết việc làm của các Dự án đã được vay vốn;
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc xây dựng và triển khai các Dự án vay vốn giải quyết việc làm;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ được vay vốn từ quỹ giải quyết việc làm, để đầu tư
phát triển, mở rộng sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động trong
doanh nghiệp và thu hút thêm lao động vào làm việc tại doanh nghiệp.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội trên mọi lĩnh vực
Tận dụng mọi nguồn lực đầu tư cho
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó cần lựa chọn đầu tư phát triển các
ngành, các lĩnh vực, từng sản phẩm, đổi mới công nghệ trong các ngành kinh tế,
phát triển công nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường. Ưu tiên áp dụng trang thiết bị hiện đại đối với các lĩnh vực phát
triển thủy điện vừa và nhỏ, công nghiệp chế biến hàng nông, lâm, sản và sản xuất
vật liệu xây dựng. Đưa tiến bộ Khoa học Công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, tăng sản lượng cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu;
thúc đẩy thương mại phát triển; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển.
Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
tỉnh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, khai thác có hiệu quả
tiềm năng về du lịch, trong đó tập trung tại khu du lịch Mộc Châu. Đa dạng hóa
các loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng...
2. Nhóm giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
Trung tâm đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Khai thác có hiệu quả khả năng đào tạo
của các cơ sở dạy nghề hiện có, đồng thời đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở
vật chất cho các Trường dạy nghề, cơ sở dạy nghề; liên kết với các cơ sở đào tạo
nghề ngoài tỉnh đào tạo các nghề mà tỉnh Sơn La chưa đào tạo được;
- Tập trung đào tạo các nghề phục
vụ cho Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành nghề theo từng
nhóm đối tượng đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; nghiên cứu, tổ chức đào tạo
lao động có trình độ cao tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh;
- Thực hiện tốt các chính sách tín
dụng ưu đãi đối với các đơn vị, doanh nghiệp có hoạt động dạy nghề, tuyển lao động
vào dạy nghề và bố trí việc làm tại đơn vị doanh nghiệp.
3. Nhóm giải pháp xuất khẩu lao
động
-
Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước về xuất khẩu lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Chủ động tạo nguồn lao động tham
gia xuất khẩu lao động, lập danh sách những người đăng ký tham gia xuất khẩu
lao động giới thiệu cho các đơn vị hoạt động xuất khẩu lao động;
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan lựa chọn các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động có uy tín, thị trường
phù hợp với trình độ, năng lực của người lao động trong tỉnh.
4. Nhóm giải pháp phát triển thị trường lao động, thông tin thị trường lao động
- Cập
nhật thông tin biến động năm 2012 của tất cả những người đủ 10 tuổi trở lên về
trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, việc làm, trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về cung lao động của năm 2011 từ tổ, bản, xã, phường, thị trấn;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của
các dịch vụ giới thiệu, tư vấn việc làm cho người lao động;
- Thực hiện tốt công tác thông tin
thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước và phục vụ yêu cầu của
doanh nghiệp, của người lao động;
- Hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc
làm, cung cấp thông tin về thị trường lao động thông qua Trung tâm giới thiệu
việc làm và mở rộng đến cơ sở để người lao động tìm việc thuận lợi.
5. Nhóm giải pháp thông tin
tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giải quyết
việc làm và Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt khai thác tốt hệ thống truyền thanh tại các tổ bản,
tiểu khu, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động về giải
quyết việc làm, tích cực tham gia vào Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh,
chủ động tạo thêm việc làm, tự tạo việc làm cho bản thân và thu hút lao động
vào làm việc;
- Tập huấn
nâng cao năng lực quản lý cho cán
bộ làm công tác giải quyết việc làm ở cơ sở;
- Phổ biến, tuyên truyền về công
tác xây dựng mối quan hệ hài hòa ổn định trong các doanh nghiệp;
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, Nghị quyết về giải quyết việc làm trên địa
bàn.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Các nguồn vốn đầu tư phát triển;
nguồn vốn hỗ trợ tái định cư thuỷ điện Sơn La; nguồn vốn thực hiện Chương trình
Nghị quyết số 30a/2008/CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và các nguồn
hỗ trợ khác được duyệt trong dự toán chi ngân sách của tỉnh năm 2012.
2.
Nguồn quỹ quốc gia giải quyết việc, nguồn quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
3. Kinh phí điều tra cung cầu lao
động của tỉnh năm 2012 (Nguồn kinh phí của tỉnh cấp).
4.
Kinh phí đầu tư cho xây dựng Trung tâm dạy nghề cấp huyện, kinh phí đào tạo
nghề cho lao động nông thôn (Chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề).
5. Kinh phí hoạt động giám sát, tập
huấn nâng cao năng lực năm 2012 (Kinh phí hỗ trợ từ Trung ương).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông
qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2012, chỉ đạo
các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết này.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng
cường tuyên truyền, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: LĐ, TB và XH, Tài Chính, KH và ĐT;
- TT. Tỉnh uỷ, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HU, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ và CV VP Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Chi cục Văn
thư Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT.VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|