Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2013

Số hiệu 38/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2012
Ngày có hiệu lực 22/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Văn Chất
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2012/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH SƠN LA NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 (Đã được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007); Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;

Xét Tờ trình số 232/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2013. Báo cáo thẩm tra số 154/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2013 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH

Phối hợp, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án phát triển ngành, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và nhân dân tham gia vào công tác tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động góp phần ổn định cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.

Hạn chế các tệ nạn góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; giúp cho người lao động chưa có việc làm sớm có việc làm; người thiếu việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định, hiệu quả thấp có thêm việc làm, việc làm ổn định, mang lại hiệu quả cao hơn. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ.

b) Cơ cấu lao động nông, lâm, ngư nghiệp là 76%; công nghiệp và xây dựng là 11,22%; thương mại, du lịch, dịch vụ khác là 12,76%.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Năm 2013 giải quyết việc làm mới cho 17.500 lao động, gồm:

a) Giải quyết việc làm từ chương trình phát triển kinh tế - xã hội: 14.700 lao động (nông, lâm, ngư nghiệp 3.500 lao động; công nghiệp 4.000 lao động; xây dựng 2.000 lao động; thương mại và dịch vụ 4.600 lao động; du lịch 600 lao động).

b) Giải quyết việc làm từ cho vay vốn giải quyết việc làm: 2.500 lao động.

c) Giải quyết việc làm từ xuất khẩu lao động: 100 lao động.

d) Cung ứng lao động cho các khu công nghiệp ngoài tỉnh: 200 lao động.

2.2. Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và lao động chưa có việc làm ở khu vực thành thị xuống 4,2%; ổn định tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn ở mức 89%.

III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2013

1. Giải quyết việc làm từ phát triển kinh tế - xã hội

1.1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp

a) Tập trung chỉ đạo đầu tư thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, đưa một số giống lúa mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất nhằm đảm bảo an toàn lương thực bù lại phần diện tích lúa nước bị ngập. Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả trọng tâm là phát triển cây chè, cà phê, cây ăn quả chất lượng cao, tiếp tục trồng mới cây cao su. Tiếp tục hoàn thiện các trại nhân giống cây ăn quả Mường Hồng và Phiêng Cằm, xây dựng các mô hình cây ăn quả ở các xã vùng cao, đảm bảo đủ giống tốt cho nhu cầu phát triển. Khai thác các vùng đất trống, đồi núi trọc, vùng trồng cây có hiệu quả kinh tế thấp phát triển diện tích trồng mới cây có giá trị kinh tế cao.

b) Đẩy mạnh trồng rừng mới và bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất tổ chức quản lý và chăm sóc có hiệu quả vốn rừng hiện có, tiếp tục triển khai các dự án bảo vệ rừng.

c) Đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi, trọng tâm là phát triển đàn gia súc ăn cỏ, theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm khai thác lợi thế của địa phương, phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ gia đình.

d) Tuyên truyền và vận động, khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá ruộng, cá lồng, bè trên các sông, suối. Phát triển nguồn lợi thủy sản các hồ chứa đặc biệt là hồ chứa thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn La.

[...]