HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
106/2017/NQ-HĐND
|
Hưng
Yên, ngày 21 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật
Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết
định số 2111/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BGTVT-BKHĐT ngày 17/01/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn nội dung, trình tự lập quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông vận tải cấp tỉnh;
Xét Tờ trình
số 62/TTr-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng
đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
Hưng Yên; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 với nội dung chính như sau:
1. Quan điểm phát triển
- Ưu tiên đầu
tư phát triển giao thông vận tải để tạo tiền đề, động lực thực hiện các chương
trình mục tiêu cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
- Phát triển
hệ thống giao thông đồng bộ, toàn diện, từng bước hiện đại và bền vững, bảo đảm
được sự liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải; gắn kết giữa các địa
phương, giữa đô thị và nông thôn, đặc biệt với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội gắn kết
với tiềm năng phát triển du lịch, bảo vệ sinh thái của địa phương.
- Huy động
mọi nguồn lực để từng bước đầu tư xây dựng đồng bộ và đưa vào cấp kỹ thuật hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông; đẩy nhanh tốc độ xây dựng tuyến đường trọng yếu
theo quy hoạch được duyệt; coi trọng công tác quản lý, bảo trì để sử dụng các
công trình hiệu quả, đảm bảo an toàn giao thông.
- Nâng cao
chất lượng vận tải với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường, sử
dụng năng lượng hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, vận tải
đa phương thức và logistics.
- Phát huy
nội lực, thu hút mọi thành phần kinh tế, từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều hình
thức tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; dành quỹ đất hợp
lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả để phát triển, đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông, đảm bảo hành lang an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, cảnh quan.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục
tiêu chung:
Huy động tối
đa các nguồn lực, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
GTVT; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình trọng điểm có vai trò động lực
phát triển kinh tế; ưu tiên đầu tư các công trình tăng tính kết nối với Thủ đô
Hà Nội và các tỉnh trong khu vực, phát huy tối đa lợi thế của tỉnh để đẩy mạnh
thu hút đầu tư phát triển bền vững các lĩnh vực; chú trọng phát triển giao
thông liên huyện, liên xã và giao thông đô thị, tạo mạng lưới giao thông hoàn
chỉnh, liên hoàn, thông suốt, hiệu quả cao; tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển
giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới. Phát triển vận tải
an toàn, tiện lợi với chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lý; kiềm chế, tiến tới
giảm tai nạn giao thông; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông, vận tải.
2.2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Về vận tải:
- Đến năm
2020 vận chuyển hành khách đạt trên 15 triệu lượt khách, tốc độ tăng trưởng
bình quân 9%/năm; vận chuyển hàng hóa đạt 35 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng bình
quân 8%/năm.
- Hàng năm
giảm bình quân trên 5% số người chết do tai nạn giao thông có nguyên nhân từ
phương tiện kinh doanh vận tải.
b) Về kết cấu
hạ tầng:
- Đường bộ:
Hoàn thành tuyến nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Cầu Giẽ - Ninh Bình, triển
khai xây dựng vành đai 4, vành đai 3,5 Thủ đô Hà Nội, tuyến cao tốc Chợ Bến -
Yên Mỹ; nâng cấp các tuyến quốc lộ, tuyến nối vành đai, các tuyến đường tỉnh, hệ
thống cầu, cống. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện trọng yếu; nâng cấp một
số tuyến đường xã, liên xã lên thành đường huyện; đẩy mạnh phong trào cứng hóa,
cải tạo đường nội đồng; thực hiện đạt các tiêu chí giao thông của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Đường
sông: Duy trì cấp kỹ thuật các tuyến sông trung ương, cải tạo hạ tầng các tuyến
sông địa phương; xây dựng cảng, bến thủy nội địa, tăng cường công tác quản lý.
- Đường sắt:
Từng bước đưa vào cấp kỹ thuật tuyến đường sắt hiện có; nghiên cứu xây dựng tuyến
đường sắt vành đai theo hành lang vành đai IV Thủ đô Hà Nội; tuyến đường sắt kết
nối với thành phố Hưng Yên, Khu Đại học Phố Hiến.
3. Quy hoạch phát triển vận tải
a) Quy hoạch
tuyến vận tải hành khách cố định:
- Tuyến vận
tải khách liên tỉnh: Đến năm 2020 có khoảng 151 tuyến đi và đến 29 tỉnh, thành
phố khác.
- Tuyến vận
tải khách công cộng bằng xe buýt: Nâng cao chất lượng 08 tuyến xe buýt hiện có;
mở thêm một số tuyến buýt đi Hà Nội, Bắc Ninh, tuyến buýt nội tỉnh kết nối
trung tâm huyện, thành phố và khu du lịch, khu vực Đại học Phố Hiến, các khu
công nghiệp...; nghiên cứu mở thêm các tuyến buýt đi theo các vành đai Thủ đô
Hà Nội khi hoàn thành xây dựng.
b) Quy hoạch
phát triển dịch vụ taxi:
- Phát triển
dịch vụ taxi là một bộ phận hỗ trợ vận tải hành khách công cộng, gắn với phát
triển du lịch, nhu cầu đi lại của nhân dân; phục vụ cho nhu cầu đi lại với cự
ly ngắn, đi trong nội thị.
- Tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 15 - 20%/năm. Từ năm 2021
trở đi giữ ổn định tăng trưởng từ 5 - 15% so với năm trước đó, tùy theo tình
hình thực tế.
c) Quy hoạch
vận tải khách bằng đường thủy:
- Phát triển
tuyến từ Hưng Yên đến Hà Nội kết hợp du lịch thăm quan các thắng cảnh dọc sông
như khu di tích lịch sử quốc gia Phố Hiến, Chử Đồng Tử - Tiên Dung, làng gốm
Bát Tràng...., nâng cao tổ chức, quản lý các tuyến khách ngang sông.
- Quy hoạch
05 cảng hành khách trên sông Hồng, sông Luộc trong đó 02 cảng Hưng Yên, Bình
Minh đã có trong quy hoạch của Bộ GTVT; bổ sung 03 cảng: Phố Hiến, Thăng Long
và La Tiến.
4. Quy hoạch trung tâm đăng kiểm, cơ sở đào tạo sát hạch lái xe
- Trung tâm
đăng kiểm: Duy trì, hiện đại hóa các trung tâm đăng kiểm hiện có: (1) Trung tâm
đăng kiểm cơ giới Hưng Yên (Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 89.02S tại xã Bảo
Khê, thành phố Hưng Yên và Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 89.01S tại xã Dị Sử,
huyện Mỹ Hào); (2) Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 89.03D tại xã Trưng Trắc, huyện
Văn Lâm.
- Cơ sở sát
hạch, đào tạo lái xe: Nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa 03 cơ sở đào tạo
lái xe, 03 trung tâm sát hạch lái xe hiện có; đến năm 2030 nghiên cứu xây mới
các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe đáp ứng nhu cầu.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
5.1. Mạng
lưới giao thông đường bộ:
a) Quy hoạch
phát triển đường cao tốc, vành đai: Gồm 05 tuyến có chiều dài khoảng 101 km
(Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; Cao tốc Chợ Bến - Yên Mỹ; Vành đai 4 Hà Nội; Vành
đai 3,5 Hà Nội; Đường nối 02 cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu
Giẽ - Ninh Bình)
b) Các tuyến
Quốc lộ: Gồm 04 tuyến có chiều dài khoảng 106 km (Quốc lộ 5, Quốc lộ 39, Quốc lộ
38, Quốc lộ 38B): Quy hoạch và nâng cấp một số tuyến, đoạn tuyến kéo dài lên quốc
lộ:
Quy hoạch
04 tuyến nâng lên quốc lộ dài khoảng 75 km (tuyến đường tỉnh 379; kéo dài QL.39
đoạn từ giao với QL.5 đến giao với ĐT.281 và QL.38 tỉnh Bắc Ninh; đường nối
vành đai V vùng Thủ đô Hà Nội với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và QL.21 tỉnh
Nam Định; tuyến từ cầu Yên Lệnh đi song song với QL38B đi qua thành phố Hưng
Yên, huyện Tiên Lữ, huyện Phù Cừ đến địa phận tỉnh Hải Dương).
c) Đường tỉnh:
Gồm 15 tuyến với chiều dài khoảng 372 km (ĐT.376, ĐT.377, ĐT.377B, ĐT.378,
ĐT.379, ĐT.379B, ĐT.380, ĐT.381, ĐT.382, ĐT.382B. ĐT.383, ĐT.384, ĐT.385,
ĐT.386 và ĐT.387), đường tỉnh cơ bản quy hoạch cấp III, riêng một số tuyến quan
trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch cấp cao hơn như ĐT.379 quy
hoạch cấp I, ĐT.376, ĐT.377, ĐT.386, ĐT.387 quy hoạch cấp II.
Quy hoạch bổ
sung đường tỉnh: Quy hoạch nâng cấp 09 tuyến từ đường huyện và các tuyến đường
được xây dựng mới dài khoảng 168 km lên đường tỉnh (đường trục kinh tế Bắc -
Nam và đường nối đường trục kinh tế Bắc - Nam với đường ĐT.281 tỉnh Bắc Ninh;
ĐT.382C; ĐT.381B; nâng cấp ĐH.56 huyện Khoái Châu thành một đoạn tuyến kéo dài
của ĐT.383; ĐT.381C; ĐT.386B; tuyến đường gom hai bên đường nối hai cao tốc;
tuyến đường kết nối từ chùa Nôm đến lăng Kinh Dương Vương, tỉnh Bắc Ninh; tuyến
đường chuyên dùng phục vụ vận tải ngoài đê tả sông Hồng).
d) Giao
thông nông thôn:
- Đường huyện:
Giai đoạn 2016 - 2020 có 100% đường huyện cứng hóa bằng nhựa hoặc bê tông xi
măng (hiện tại còn 53,6 km mặt đường cấp phối, đá, gạch; tương ứng với 12,38%).
Nâng cấp một số tuyến đường huyện quy mô tối thiểu cấp V - IV, mặt đường nhựa
hoặc bê tông xi măng; các đoạn tuyến qua đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt.
Đến 2030 khoảng 50% tuyến đường huyện đạt cấp IV tương đương 216,52 km (hiện tại
đường cấp III, IV mới đạt 8,76%/37,95 km).
- Hệ thống
đường xã, đường thôn xóm, đường ra đồng: Đầu tư xây dựng gắn với thực hiện Đề
án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đến năm 2020, trên 90% số xã đạt
tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2030, 100% số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới.
e) Đường
giao thông đô thị: Phát triển hệ thống đường giao thông đô thị phù hợp với quy
hoạch xây dựng đô thị và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2016-2020 và định hướng đến năm 2030. Đảm bảo đất cho giao thông tối thiểu đạt
mức chuẩn cho từng loại đô thị, đối với đô thị loại II là 21 - 23%, đô thị loại
IV-V là 16 - 18% đất xây dựng đô thị; những trục phố chính đạt quy mô 4 làn xe
trở lên; bố trí đầy đủ các hệ thống công trình phụ trợ, đảm bảo hiện đại, mỹ
quan và bảo vệ môi trường. Các tuyến nhánh đảm bảo thuận lợi, hiện đại, có quy
mô ít nhất đạt 2 làn xe. Các giao cắt hợp lý và dành quỹ đất thích hợp để tạo
được việc phân làn phù hợp, thuận lợi. Dành quỹ đất hợp lý để xây dựng bãi đỗ
xe (giao thông tĩnh).
f) Quy hoạch
hệ thống giao thông tĩnh:
- Quy hoạch
bến xe hàng: Quy hoạch phát triển một số bến xe hàng tập trung tại thành phố
Hưng Yên, thị trấn Yên Mỹ (02 bến) và trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch
bãi đỗ xe: Mỗi huyện, thành phố và tại các khu công nghiệp bố trí tối thiểu 01
bãi đỗ xe tĩnh.
- Quy hoạch
bến xe khách: Tổng số có 16 bến xe, trong đó có 05 bến xe hiện tại và xây dựng
mới thêm 11 bến xe tại địa bàn thành phố Hưng Yên và các huyện.
- Trạm dừng
nghỉ: Xây dựng trạm dừng nghỉ trên tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng tại xã Tân
Việt, huyện Yên Mỹ; xã Xuân Trúc, huyện Ân Thi là thành phần của dự án. Xây dựng
cặp trạm dừng nghỉ trên QL.5 khu vực huyện Văn Lâm: Trạm dừng nghỉ Km15+300
phía trái QL.5 tại vị trí khách sạn Tre Xanh và trạm dừng nghỉ Km15+200 phía phải
QL.5 tại vị trí khách sạn Á Đông.
- Điểm dừng
đón, trả khách: Quy hoạch và xây dựng các điểm dừng đón, trả khách trên các tuyến
quốc lộ, đường tỉnh mới đưa vào khai thác.
5.2. Quy hoạch
giao thông đường sắt:
- Giai đoạn
2017 - 2020: Từng bước đưa vào cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia; xóa bỏ các đường
ngang dân sinh không đảm bảo an toàn, xây dựng hệ thống đường ngang có phòng vệ,
đường gom, rào cách ly, rào bảo vệ hành lang an toàn, cầu vượt tại các điểm
giao cắt đường sắt với quốc lộ và đường tỉnh có lưu lượng giao thông lớn, nguy
cơ mất an toàn giao thông cao. Nghiên cứu xây dựng đường gom dọc đường sắt, quy
mô cấp IV, chiều dài khoảng 20,4 km.
- Giai đoạn
đến năm 2030: Xây dựng hệ thống công trình đảm bảo trật tự hành lang an toàn
giao thông đường sắt, các điểm giao cắt khác mức giữa đường bộ và đường sắt
theo quy định của Luật Đường sắt. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong
nghiên cứu xây dựng, cải tạo đường sắt theo các chương trình, dự án của Bộ Giao
thông vận tải.
5.3. Quy hoạch
giao thông đường thủy nội địa
a) Quy hoạch
tuyến:
- Sông
trung ương: Quy hoạch các tuyến Hà Nội - Hải Phòng, Quảng Ninh - Hải Phòng -
Ninh Bình, Cửa Lạch Giang - Hà Nội.
- Sông địa
phương: Nâng cấp âu Nghi Xuyên để nối thông sông Cửu An ra sông Hồng; nạo vét
các tuyến luồng.
b) Quy hoạch
cảng, bến thủy nội địa:
- Quy hoạch
cảng sông trung ương: Quy hoạch 10 cảng hàng hóa và hành khách (trong đó 05 cảng
hàng hóa và 05 cảng hành khách).
- Quy hoạch
bến thủy nội địa:
+ Đối với bến
hàng hóa: Trên sông trung ương quy hoạch 22 bến và cụm bến tương ứng với 46 vị
trí bến thủy nội địa. Trên sông địa phương (sông Bắc Hưng Hải) quy hoạch 09 bến.
+ Đối với bến
khách ngang sông: Trên sông trung ương 21 bến (sông Hồng: 15 bến, sông Luộc: 06
bến). Trên sông địa phương (sông Bắc Hưng Hải): 03 bến.
5.4. Quy hoạch
hệ thống cảng cạn:
- Cảng cạn
1: Tại khu vực Đông Nam Hà Nội (xã Đại Đồng, Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm); quy mô
khoảng 69 ha.
- Cảng cạn
2: Tại khu vực Lý Thường Kiệt, gần điểm giao giữa cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với
QL.39; quy mô khoảng 60 ha.
- Cảng cạn
3: Tại khu vực xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm; quy mô khoảng 37 ha.
Điều 2. HĐND tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 và tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định của luật kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Khóa XVI, kỳ họp thứ Tư thông qua
ngày 19 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.