ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2150/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 07 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Luật Giao thông đường thủy nội địa số
23/2004/QH11 ngày 15/6/2004 và số 48/2014/QH13 ngày 17/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg
ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát
triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg
ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-HĐND
ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc Thông qua
quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển giao thông vận tải tỉnh giai đoạn 2011
- 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tỉnh Sơn La,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển
giao thông vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm
2030, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, mục
tiêu quy hoạch
1. Quan điểm
- Giao thông vận tải cần ưu tiên đầu
tư phát triển đi trước một bước, tạo tiền đề cho các ngành kinh tế phát triển
phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; chiến lược
và các quy hoạch phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải bền vững, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải. Hệ thống
đường bộ là xương sống gắn với hệ thống đường thủy và đường hàng không, nối liền các trung tâm chính trị kinh tế - văn hóa,
các khu công nghiệp, cửa khẩu biên giới và nối thông với hệ thống giao thông của
khu vực, gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm trật tự an toàn giao
thông. Phát triển giao thông nông thôn đáp ứng được tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, gắn kết với mạng giao thông đường tỉnh và quốc gia, tạo sự liên
hoàn, thông suốt với chi phí vận tải hợp lý. Coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo
khai thác hiệu quả bền vững kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Nhanh chóng
phát triển giao thông vận tải công cộng tại thành phố Sơn La và các đô thị, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới vào đầu tư xây dựng và bảo trì mạng lưới giao thông
vận tải với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí. Coi trọng
việc phát triển nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển ngành.
- Xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông; huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực
trong nước; người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm đóng góp
phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
- Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông.
2. Mục tiêu đến năm 2020
a) Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng mạng lưới giao thông vận tải
của tỉnh thành một hệ thống thống nhất, liên hoàn kết nối các vùng kinh tế động
lực, vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực sản xuất tập trung, các trung tâm
hành chính và các cụm dân cư; đảm bảo liên thông hệ thống giao thông của vùng,
cả nước đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh đến
năm 2020.
- Phát triển giao thông vận tải đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ cho công tác phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ
cấu sản xuất phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo an ninh quốc
phòng của tỉnh và khu vực Tây Bắc, tạo điều kiện thúc đẩy và hội nhập kinh tế với
cả nước và khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đường bộ:
+ Kêu gọi các Nhà đầu tư triển khai đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu theo quy hoạch, bằng
hình thức đối tác công - tư (PPP);
+ Đối với mạng lưới đường bộ chính (quốc
lộ, đường tỉnh): Đầu tư xây dựng hoàn thành các
tuyến đường theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của trung ương và địa
phương; các tuyến quốc lộ còn lại (không nằm trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn)
tận dụng tối đa nguồn vốn quỹ bảo trì đường bộ để nâng cấp
mặt đường nhựa, bổ sung và kiên cố hóa các công trình trên tuyến; đảm bảo 100%
các tuyến đường được quản lý, duy tu và bảo dưỡng; đồng thời, rà soát kiến nghị
Bộ GTVT cho phép chuyển một số tuyến đường tỉnh đủ điều kiện thành quốc lộ;
+ Đối với mạng lưới đường GTNT: Đẩy mạnh
phong trào phát triển đường GTNT gắn với các Chương trình, Đề án giảm nghèo bền
vững; ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng lòng hồ thủy điện Hòa
Bình, Sơn La và đặc biệt là chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh; phấn đấu đến năm 2020, đầu tư nâng cấp để 100% đường ô tô đến
trung tâm xã đi được 4 mùa; tập trung phát triển đường giao thông đến bản (cơ
bản bê tông hóa đường nội bộ bản tại các điểm có dân cư bố trí tập trung), phấn đấu đến năm 2020 có 45,2%
(85 xã) số xã đạt tiêu chí số 02 về xây dựng nông thôn mới; coi trọng
công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường GTNT;
+ Đường đô thị: Từng bước xây dựng hệ
thống đường đô thị theo quy hoạch, đáp ứng tiến trình đô thị hóa; đảm bảo quỹ đất
để phát triển giao thông;
+ Mật độ đường giao thông: Phấn đấu đến
năm 2020 đạt 0,82 Km/Km2.
- Đường thủy: Từng bước hoàn thiện mạng
lưới bến thủy nội địa, đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới các cảng đầu
mối, cảng chuyên dùng, bến hàng hóa và hành khách kết nối với hệ thống đường bộ,
kịp thời điều chỉnh và khai thác có hiệu quả các tuyến vận tải hàng hóa, hành
khách và du lịch, đặc biệt trên lòng hồ sông Đà.
- Hàng không: Tiếp tục kêu gọi các
Nhà đầu tư đầu tư cải tạo, nâng cấp cảng hàng không Nà Sản, đảm bảo có thể đưa
vào khai thác trong giai đoạn 2020-2030.
- Tổ chức vận tải: Tổ chức khoa học mạng
lưới vận tải đường bộ, đường thủy trong tỉnh tạo thành một mạng lưới vận tải
thông suốt và cơ động. Phối hợp chặt chẽ giữa các loại hình và lực lượng tham
gia vận tải, đáp ứng nhu cầu vận tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nâng
cao chất lượng và khối lượng vận tải hàng hóa, hành khách, khuyến khích đối với
tất cả các thành phần kinh tế tham gia, chú trọng phát triển các tuyến vận tải
lên các xã vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa hẻo lánh.
- Kết cấu hạ tầng dịch vụ hỗ trợ vận
tải: Từng bước xây dựng các bến, bãi đỗ, trạm nghỉ, trạm đăng kiểm, các trung
tâm đào tạo sát hạch và các bến kỹ thuật dành riêng cho xe buýt, bến xe taxi,
các bãi đỗ xe chính, các đầu mối trung chuyển hành khách. Phát triển các cơ sở
công nghiệp giao thông, các trung tâm cứu hộ giao thông đặc biệt đối với mạng
lưới giao thông đường bộ.
3. Định hướng đến năm 2030: Đến năm 2030 sẽ cơ bản hoàn thiện mạng lưới kết cấu
hạ tầng giao thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; có một số công trình giao thông hiện
đại; kết nối thuận lợi với hệ thống đường bộ ASEAN qua khu vực các cửa khẩu quốc
gia, cửa khẩu phụ. Chất lượng vận tải đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế: êm thuận,
nhanh chóng, an toàn và kết nối hợp lý giữa các phương thức vận tải đường bộ -
đường thủy - đường hàng không.
- Đường bộ:
+ Xây dựng hoàn thành và đưa vào khai
thác tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu; đồng thời, triển khai xây dựng,
nâng cấp các tuyến đường đảm bảo kết nối và khai thác hiệu quả tuyến đường cao
tốc; xây dựng các tuyến quốc lộ tránh đô thị, hình thành đường vành đai đô thị;
tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện các tuyến quốc lộ, đường tỉnh
theo quy hoạch, nhằm tạo ra sự gắn kết giữa các trung tâm hành chính, kinh tế -
cụm khu công nghiệp - cửa khẩu - các khu du lịch trên địa
bàn tỉnh;
+ Đối với đường GTNT: Đầu tư cải tạo,
nâng cấp một số tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường GTNT đến cấp Vmn
hoàn chỉnh, đảm bảo 100% tuyến đường huyện được cứng hóa;
đầu tư nâng cấp và kiên cố hóa các tuyến đường xã trên địa bàn;
+ Xây dựng hệ thống đường chuyên
dùng, đường đô thị theo quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng;
+ Xây dựng các nút giao khác mức tại
các giao lộ lớn. Xây dựng đường gom và các điểm đấu nối của các khu đô thị,
công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường
chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính theo quy hoạch được
duyệt;
+ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ vận
tải (bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ...) và các dịch vụ hỗ trợ vận tải
để nâng cao chất lượng, chuyên nghiệp hóa dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đường thủy: Hiện đại hóa một số cảng
đầu mối, cảng chuyên dùng; nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa bốc xếp đối với các cảng;
xây dựng một số cảng khách, bến khách trên hồ sông Đà.
- Hàng không: Đầu tư hoàn thành và
đưa vào khai thác cảng hàng không Nà Sản, đáp ứng nhu cầu khai thác nội địa và
quốc tế, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng.
- Tổ chức vận tải: Hoàn thiện mạng lưới
các tuyến vận tải đảm bảo đến được tất cả các trung tâm xã, các bản và kết nối
với hệ thống giao thông trên địa bàn, chuyên nghiệp hóa và nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải. Phát triển vận tải ở các đô thị theo hướng sử dụng vận tải
công cộng là chính, đảm bảo hiện đại, tiện lợi và bảo đảm trật tự an toàn giao
thông đô thị.
II. Quy hoạch
phát triển vận tải
- Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải
hành khách cố định: Tiếp tục điều chỉnh tăng tần suất chạy xe của các tuyến hiện
có sao cho phù hợp, nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
đi lại của nhân dân. Đối với các tuyến có lưu lượng hành
khách đi lại lớn tăng tần suất từ 08
đến 10 chuyến xe/ngày và các tuyến có lưu lượng hành khách đi lại thấp hơn tăng
tần suất từ 03 đến 05 chuyến xe/ngày.
- Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt: Đến năm 2020, định hướng đến 2030 trên địa
bàn tỉnh Sơn La có 30 - 35 tuyến xe buýt; số lượng phương tiện khoảng 200 - 300
chiếc.
III. Quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
1. Quy hoạch mạng lưới giao thông
đường bộ
a) Hệ thống cao tốc: Quy hoạch tuyến
đường bộ cao tốc Hòa Bình - Sơn La theo quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ
cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016. Trong đó: Giai đoạn
đến năm 2020: Kêu gọi các Nhà đầu tư triển khai thực hiện trước đoạn Hòa Bình -
Mộc Châu; Giai đoạn 2020- 2030: Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác đoạn Hòa
Bình - Mộc Châu và tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng đoạn Mộc Châu - Sơn La.
b) Hệ thống Quốc lộ: Giai đoạn đến
2020 và định hướng đến 2030 có tổng số 13 tuyến/1.257Km. Trong đó: Giai đoạn đến
2020 tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các đoạn tuyến trên QL.37 (bao gồm:
Đoạn qua Đèo Chẹn và đoạn Tạ Khoa - Đèo Chẹn) theo Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2016-2020 của Bộ GTVT; các đoạn tuyến quốc lộ còn lại, từng bước đầu
tư nâng cấp mặt đường thảm bê tông nhựa, mở rộng mặt đường đến mép rãnh, bổ
sung và hoàn chỉnh các công trình trên tuyến, đạt tiêu chuẩn đường từ cấp Vmn-IVmn,
các đoạn qua khu dân cư mở rộng theo quy hoạch; coi trọng công tác quản lý bảo
trì các tuyến đường quốc lộ trên địa bàn; đồng thời, rà soát kiến nghị với Bộ
GTVT kéo dài hoặc chuyển một số tuyến đường tỉnh đủ tiêu chuẩn thành quốc lộ,
bao gồm: (1) Kéo dài QL.37 thêm 43Km theo hướng ĐT.113 đoạn
Nà Ớt - Phiêng Cằm - Thị trấn Sông Mã; (2) Kéo dài QL.4G thêm 40Km theo hướng từ
Sốp Cộp - Cửa khẩu Lạnh Bánh; (3) Kéo dài QL.279C thêm 64Km theo hướng ĐT.105
đoạn Sốp Cộp - Mường Lèo; (4) Chuyển các tuyến trục dọc sông Đà gồm: ĐT. 114 đoạn
Đông Nghê - Mường Bang - Huy Hạ; ĐT. 111 đoạn Bắc Yên - Mường
La; ĐT. 112 Bắc Yên - Trạm Tấu và ĐT.109 đoạn Mường La - Ngọc Chiến dài 168Km
thành Quốc lộ 37B; (5) Chuyển tuyến ĐT.102 đoạn Thanh Hóa - Xuân Nha - Chiềng
Sơn - QL.43 dài 60Km thành QL.15C.
c) Hệ thống đường tỉnh: Đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh Sơn La có 18 tuyến Đường tỉnh với tổng chiều dài 1.364Km, giải pháp quy hoạch cụ thể như sau:
- Tập trung đầu tư hoàn thành 08 tuyến
đường tỉnh, gồm: ĐT.101 (đoạn Mường Tè - Quang Minh); ĐT.102 (Mường Sang - Chiềng Khừa); ĐT.104 (đoạn Tân Lập -
Tân Hợp); ĐT. 105 (đoạn Púng Bánh -
Mường Lèo); ĐT. 111 (đoạn Bắc Yên - Mường La);
ĐT. 113 (đoạn Nà Ớt - Phiêng Cằm và đoạn Chiềng Sơ - Nậm Ty - Chiềng Phung);
ĐT.114 (đoạn Suối Tre - Mường Bang); ĐT.117 (đoạn Chiềng Bôm - Mường
É và đoạn Chiềng Bôm - Mường Chanh) theo Kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2016 - 2020 của tỉnh với quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn từ
đường GTNT đến cấp Vmn, các đoạn qua trung tâm xã, thị trấn được mở
rộng theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới; các tuyến đường tỉnh còn lại tập
trung duy tu, sửa chữa và bảo trì, đảm bảo giao thông được thông suốt, êm thuận.
- Căn cứ vai trò ý nghĩa phục vụ, tầm
quan trọng của từng tuyến đường, xem xét kéo dài một số tuyến đường tỉnh và
chuyển một số tuyến đường huyện đủ điều kiện thành đường tỉnh.
d) Hệ thống Đường huyện: Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh Sơn La có 118 tuyến với
tổng chiều dài 1.776,5Km (đã bao gồm 07 tuyến/210Km đường tuần tra biên giới);
trong đó, tập trung đầu tư đầu tư nâng cấp để 100% đường ô tô đến
trung tâm xã đi được 4 mùa, quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A đến cấp Vmn, đoạn qua các
đô thị theo quy hoạch được duyệt; tiếp tục đầu tư các tuyến đường tuần tra biên
giới Việt Nam - Lào theo Đề án quy hoạch đường tuần tra biên giới được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 với tổng chiều
dài trên địa phận tỉnh Sơn La là 662Km.
e) Hệ thống đường Đô thị
- Quy hoạch phát triển giao thông đô
thị phải tuân thủ với quy hoạch phát triển không gian, kiến trúc đô thị. Phát
triển hệ thống giao thông vận tải đường đô thị bảo đảm tính thống nhất, cân đối,
đồng bộ, liên hoàn với mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh, của khu vực và quốc
gia. Trong đó, tập trung xây dựng để đến năm 2020, có
thành phố Sơn La đạt đô thị loại II; các thị trấn Ít Ong,
Hát Lót, Mộc Châu và Nông trường Mộc Châu đạt đô thị loại IV và hình thành thêm
04 đô thị loại V.
- Quy hoạch hệ thống đường đô thị tỉnh
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phải đáp ứng được các tiêu chí cơ bản về
tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông đô thị theo tiêu chuẩn, quy chuẩn giao thông
đô thị hiện hành như: Đối với đô thị loại II đạt 21% đến 23%; đô thị loại III đạt
18% đến 20%; đô thị loại IV, loại V đạt 16% đến 18%.
- Ngoài ra cần tuân thủ các quy định
về quy hoạch giao thông đô thị được quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về
Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD.
f) Hệ thống đường xã
- Quy hoạch đến năm 2020: Toàn tỉnh
có tổng số 1.454 tuyến đường xã với chiều dài 5.316Km. Trong đó, ưu tiên đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng đường giao thông trục bản, tiểu khu, tổ dân phố...
theo các tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020 có
85 xã (45,2%) đạt tiêu chí số 2 (tiêu chí giao thông) trong bộ tiêu chí
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Huy động mọi nguồn lực, theo hình
thức nhân dân làm là chính, Nhà nước hỗ trợ vật tư chủ yếu và công kỹ thuật;
khuyến khích mở đường ô tô, đối với khu vực có địa hình khó khăn mở đường thô
sơ.
- Nâng cấp đường xã, liên xã quan trọng
lên thành đường huyện, cải tuyến kéo dài đường xã qua những khu vực cần thiết.
g) Đường chuyên dùng: Phối hợp với
các nhà đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo, kiên cố hóa đối với các tuyến đường
chuyên dùng ngoài việc phục vụ sản xuất của nhà đầu tư còn phục vụ phát triển đời
sống dân sinh, phát triển kinh tế của khu vực.
h) Kết cấu hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận
tải
- Bến xe khách: Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tổng số có 52 bến xe khách các loại
(trong đó: Cải tạo, nâng cấp 11 bến xe khách hiện có và xây dựng mới thêm 41 bến
xe khách) đáp ứng nhu cầu đi lại, phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân.
- Bãi đỗ xe tĩnh: Quy hoạch tổng số
có 91 bãi (bao gồm, quy hoạch xây dựng mới 88 bến, giữ nguyên 3 bến). Trong
đó: huyện Quỳnh Nhai 09 bãi, huyện Thuận Châu 05 bãi, huyện Mường La 02 bãi,
thành phố Sơn La 20 bãi; huyện Mai Sơn 12 bãi, huyện Bắc
Yên 06 bãi, huyện Mộc Châu 17 bãi, huyện Vân Hồ 02 bãi, huyện Yên Châu 05 bãi,
huyện Sông Mã 05 bãi, huyện Sốp Cộp 04 bãi, huyện Phù Yên 04 bãi.
- Điểm dừng đón trả khách: Quy hoạch
tổng số có 98 điểm, trong đó: huyện Quỳnh Nhai 05 điểm, huyện Thuận Châu 12 điểm,
huyện Mường La 04 điểm, thành phố Sơn La 01 điểm, huyện Mai Sơn 13 điểm, huyện
Bắc Yên 10 điểm, huyện Mộc Châu 13 điểm, huyện Vân Hồ 05 điểm, huyện Yên Châu
11 điểm, huyện Sông Mã 05 điểm, huyện Sốp Cộp 05 điểm, huyện Phù Yên 14 điểm.
- Trạm dừng nghỉ: Quy hoạch tổng số
có 03 trạm, trong đó: Huyện Vân Hồ 01 trạm; huyện Quỳnh Nhai 01 trạm; huyện Phù
Yên 01 trạm.
- Điểm dừng nghỉ: Quy hoạch tổng số
có 15 điểm, trong đó: huyện Quỳnh Nhai 02 điểm, huyện Thuận Châu 01 điểm, huyện
Mường La 01 điểm, huyện Mai Sơn 03 điểm, huyện Bắc Yên 01 điểm, huyện Yên Châu
01 điểm, huyện Sông Mã 02 điểm, huyện Sốp Cộp 02 điểm, huyện Phù Yên 02 điểm.
- Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:
Quy hoạch 01 trạm, tại đoạn Km260- Km280, QL.6.
- Trung tâm cứu hộ đường bộ: Quy hoạch
01 trung tâm trung tâm cứu hộ đường bộ, tại Km264+600, QL.6.
2. Quy hoạch giao thông đường thủy
nội địa
a) Sông Đà
- Các tuyến đường thủy nội địa: Trên
địa bàn tỉnh có 01 tuyến đường thủy nội địa Quốc gia Sông Đà, đạt cấp III, với
chiều dài 234Km, điểm đầu tại cảng Ba Cấp đến hạ lưu đập thủy điện Lai Châu.
- Hệ thống bến, cảng đường thủy nội địa:
Quy hoạch tổng số 200 cảng và bến thủy nội địa (bao gồm: 15 cảng; 67 bến
hàng hóa, hành khách; 118 bến khách ngang
sông). Trong đó, giai đoạn đến năm 2020 tập trung đầu
tư, nâng cấp 04 cảng thủy nội địa (cảng Bản Két, cảng
Tà Hộc, cảng Vạn Yên; cảng Pá Uôn) và xây dựng các bến thủy nội địa theo
các chương trình, đề án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Sông Mã: Từng bước xây dựng, cải tạo
kiên cố hóa một số bến đò ngang sông nằm tại các vị trí có lưu lượng lớn, các
trung tâm xã, cụm dân cư dọc sông.
3. Quy hoạch cảng hàng không Nà Sản: Cảng hàng không Nà Sản nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải hàng không đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009. Quy hoạch chi
tiết Cảng hàng không Nà Sản - tỉnh Sơn La giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 249/QĐ-BGTVT ngày 21/01/2015
với quy mô cảng hàng không cấp 4C (theo ICAO) và sân bay quân sự cấp I. Trong
đó, giai đoạn đến năm 2020, tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành trung ương kêu
gọi đầu tư triển khai thực hiện dự án; giai đoạn 2020-2030 đầu tư hoàn thành và
đưa vào khai thác.
4. Quy hoạch phát triển đào tạo,
đăng kiểm giao thông vận tải
- Đào tạo sát hạch: Quy hoạch đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh có 03 trung tâm đào tạo giấy phép lái xe các loại. Trong
đó, thành phố Sơn La có 02 trung tâm và huyện Vân Hồ 01 trung tâm.
- Đăng kiểm: Quy hoạch đến năm 2020
có 06 dây chuyền kiểm định với 03 Trung tâm đăng kiểm, định hướng đến năm 2030
có 10 dây chuyền kiểm định với 05 Trung tâm đăng kiểm. Trong đó, thành phố Sơn
La 02 trung tâm; Vân Hồ 01 trung tâm; Phù Yên 01 trung tâm; Sông Mã 01 trung
tâm.
IV. Quỹ đất
dành cho phát triển giao thông: Quỹ đất dành cho
công trình giao thông bao gồm: Đất xây dựng công trình; đất quản lý, bảo trì, bảo
vệ và đất bảo đảm an toàn cho công trình giao thông. Tổng
quỹ đất dành cho giao thông là 35.897 ha.
V. Bảo vệ môi
trường trong quy hoạch
- Nâng cao chất lượng giám sát và quản
lý bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải. Thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược từ khâu lập chiến lược, quy hoạch và đánh giá tác động môi trường từ
khâu lập dự án đầu tư. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định bảo vệ môi
trường trong các dự án xây dựng công trình và các cơ sở công nghiệp giao thông
vận tải nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến,
máy móc thiết bị, công nghệ thi công nhằm giảm thiểu ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường thiên nhiên, hạn chế các khí
thải, hiện tượng sạt lở, xói mòn đất và bồi lấp dòng chảy trong quá trình thi
công đặc biệt đối với điều kiện địa hình miền núi.
- Các công trình giao thông và phương
tiện vận tải phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng phù hợp với các yêu cầu
về bảo vệ môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến giáo dục và cưỡng chế thi hành
pháp luật bảo vệ môi trường; xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, quản lý đầu tư
xây dựng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường
xã hội.
VI. Nhu cầu vốn
đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho cả thời kỳ quy
hoạch 2016 - 2030 là 34.497 tỷ đồng. Trong đó: Giai đoạn 2016 - 2020 là 12.728
tỷ đồng; giai đoạn 2020 - 2030 là 21.769 tỷ đồng.
Danh
mục đầu tư
|
Phân
kỳ đầu tư (tỷ đồng)
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
Giai
đoạn 2020-2030
|
Tổng số
|
Tổng
nhu cầu vốn
|
12.728
|
21.769
|
34.497
|
- Giao thông đường bộ
|
12.223
|
20.157
|
32.380
|
+ Hệ thống đường bộ
|
10.507
|
16.865
|
27.372
|
+ Bảo trì đường giao thông
|
1.546
|
3.092
|
4.639
|
+ Hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận tải
|
170
|
200
|
370
|
- Giao thông đường thủy
|
375
|
532
|
907
|
- Giao thông đường không
|
-
|
1.000
|
1.000
|
- Công nghiệp GTVT
|
130
|
80
|
210
|
- Cơ cấu nguồn vốn
STT
|
Nguồn
vốn
|
Tổng
cộng
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
Giai
đoạn 2020-2030
|
|
Tổng cộng
|
34.497
|
12.728
|
21.769
|
1
|
Nguồn vốn Nhà nước
|
24.099
|
8.156
|
15.943
|
-
|
Trung ương
|
6.464
|
2.988
|
3.476
|
-
|
Địa phương
|
17.635
|
5.168
|
12.467
|
2
|
Nguồn vốn ngoài Nhà nước
|
10.398
|
4.572
|
5.826
|
VII. Danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2016 - 2020:
Tập trung ưu tiên nâng cấp cải tạo các tuyến đường
giao thông quan trọng có vai trò quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh (như: hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, cứng hóa đường đến trung tâm xã, các
công trình thiết yếu phục vụ nhu cầu cấp
bách của nhân dân).
1. Giao thông đường bộ
a) Cao tốc: Kiến nghị với Bộ GTVT tìm
kiếm nhà đầu tư thực hiện đầu tư trước đoạn tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu.
b) Quốc lộ: Giai đoạn 2016 - 2020 hoàn
thành việc đầu tư cải tạo, nâng cấp QL.6 đoạn Mộc Châu - Sơn La; QL.37 đoạn qua
Đèo Chẹn và đoạn Tạ Khoa - Đèo Chẹn; tiếp tục tìm kiếm Nhà
đầu tư đầu tư hoàn thành dự án đường QL.6 tránh thành phố Sơn La; từng bước cải
tạo, nâng cấp mặt đường (thảm nhựa) các đoạn tuyến QL.4G (Sơn La -
Sông Mã); QL.6B (Chiềng Pấc - Phiêng
Lanh); QL.12, QL.6C, QL.279 bằng nguồn vốn quỹ bảo trì
đường bộ.
c) Đường tỉnh: Tập trung các nguồn lực
đầu tư hoàn thành 04 tuyến đường tỉnh ĐT.101 đoạn Mường Tè - Quang Minh; ĐT.
104 đoạn Tân Lập - Tân Hợp; ĐT.105, đoạn Púng Bánh - Mường
Lèo; ĐT.111 đoạn Bắc Yên - Mường La; ĐT. 113 đoạn Nà ớt - Sông Mã; ĐT.114 đoạn Suối Tre - Mường Do để đảm bảo hoàn thành mục tiêu đến năm 2020
100% số xã trên địa bàn có đường ô tô đi được 4 mùa.
d) Đường giao thông nông thôn: Tập
trung nguồn lực cải tạo nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông xi măng đường đến trung
tâm các xã đảm bảo đi được 4 mùa; xây dựng hệ thống giao thông nông thôn các xã
đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (có 85 xã = 45,2% tổng số xã đạt tiêu chí về giao
thông). Cải tạo nâng cấp, kéo dài các tuyến đường hiện có, mở mới các đoạn xung
yếu các tuyến mới theo quy mô đã duyệt.
e) Hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận tải: Cơ
bản cải tạo hoàn chỉnh các bến xe khách tại trung tâm huyện, thành phố, xây dựng
cơ sở vật chất cần thiết đối với các bến xe khách tại các trung tâm cụm xã và
trung tâm xã đã mở tuyến vận tải khách, dành quỹ đất và xây dựng một số bãi đỗ
xe tĩnh có vai trò trọng yếu; đầu tư hoàn thành xây dựng trạm dừng nghỉ tại Mộc
Châu.
2. Giao thông đường thủy: Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở đào tạo thuyền
viên để cấp chứng chỉ chuyên môn và bằng thuyền trưởng, thuyền trưởng hạng III.
Đầu tư xây dựng một số bến khách ngang sông có lưu lượng tập trung lớn, phục vụ
giao lưu phát triển kinh tế tại các trung tâm cụm xã và phát triển thương mại
và du lịch dọc sông; mở các tuyến vận tải hành khách, hàng hóa và các tuyến vận
tải phục vụ du lịch trên lòng hồ.
3. Giao thông đường không: Tiếp tục kêu gọi các Nhà đầu tư để đầu tư nâng cấp cảng hàng không Nà
Sản theo quy hoạch.
4. Đào tạo, đăng kiểm giao thông vận
tải: Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh trung tâm đăng kiểm cơ
giới thủy bộ tại thành phố Sơn La; nâng cấp cơ sở đào tạo cấp GPLX đảm bảo đào
tạo tất cả các hạng tại thành phố Sơn La. Đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo tại huyện
Vân Hồ.
VIII. CƠ CHẾ
CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp, chính sách quản lý
nhà nước
- Tăng cường tuyên truyền, vận động
nâng cao ý thức và trách nhiệm hơn nữa của các cấp chính quyền, tạo sự đồng thuận trong việc quản lý và thực hiện quy hoạch, giải phóng mặt bằng
xây dựng các dự án hạ tầng theo quy hoạch.
- Quy hoạch phát triển giao thông vận
tải tỉnh Sơn La sau khi được thẩm định, phê duyệt và công bố theo quy định, tiến
hành lập kế hoạch để thực hiện quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt làm cơ sở để triển khai thực hiện, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện
hành về đầu tư, xây dựng.
- Song song với việc tăng cường công
tác quản lý quy hoạch kết cấu hạ tầng, cần rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
đảm bảo đúng quy định. Đặc biệt, coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh
tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm về quy hoạch.
2. Giải pháp, chính sách về thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
- Tập trung thu hút đầu tư, đẩy mạnh
xã hội hóa, thu hút vốn ngoài ngân sách, như nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn
của dân và vốn đầu tư nước ngoài dựa trên tính chất, quy mô công trình, năng lực
các nhà đầu tư để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường đường bộ, đặc biệt là
hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận tải (như bến xe, bãi đỗ xe tĩnh...) và giao
thông đường thủy nội địa. Ngân sách tỉnh tập trung ưu tiên thực hiện việc đầu
tư các tuyến đường giao thông nông thôn đến xã.
- Kiến nghị tăng mức vốn được phân bổ
từ nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn chương trình mục tiêu hàng năm và trong
trung hạn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; ưu tiên sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các dự án kém hấp dẫn về mặt tài
chính nhưng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
- Nghiên cứu đề xuất, xây dựng các dự
án đảm bảo các tiêu chuẩn, nhằm khai thác quỹ đất để tạo vốn
đầu tư phát triển giao thông đường bộ theo Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày
11/01/2013 của Chính phủ về Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trong đó, khuyến khích áp dụng cơ chế nhà
nước giao các tổ chức, cá nhân ứng vốn đầu tư thực hiện các dự án khai thác quỹ
đất tạo vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng
mới, mở rộng đường bộ theo quy hoạch phát triển khu đô thị, khu dân cư nông
thôn.
- Chủ động, phối hợp có hiệu quả với
các cấp, ngành có liên quan trong công tác vận động các Nhà tài trợ tiếp tục
cung cấp ODA (WB, ADB, JICA, các nguồn vốn phi Chính phủ khác...) để tập trung đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là các công trình lớn, có sức lan tỏa,
tạo được đột phá về phát triển kinh tế - xã hội của khu vực công trình đi qua.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu
đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng đặc biệt quan trọng, dự án đặc thù, tạo đột phá vùng như: Ưu tiên
khai thác các dịch vụ hỗ trợ vận tải dọc tuyến đường bộ (trạm xăng, trạm dừng
nghỉ, trạm cân xe, kinh doanh dịch vụ quảng cáo...); các chính sách hỗ trợ về
tài chính, thuế, phí, lệ phí, nhượng quyền khai thác... để tăng tính thương mại
của các dự án giao thông, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, Nhà đầu tư và
Nhân dân.
- Vận dụng, phát huy sáng tạo Nghị
quyết 115/2015/NQ-HĐND ngày 10/9/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số nội dung, công việc thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2015 - 2020, để thực hiện đầu tư cứng hóa hệ thống đường GTNT (đường huyện,
đường xã, đường trục bản, ngõ xóm, trục chính nội đồng) theo phương châm “Nhân dân làm, nhà nước hỗ
trợ”; cụ thể hóa chỉ tiêu của Tiêu chí số 2 (giao thông) để phù hợp với
điều kiện thực tế và khả năng nguồn lực của Tỉnh trong từng giai đoạn.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng
kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư công hàng năm, nhằm tập trung
nguồn lực để đầu tư xây dựng có trọng tâm, trọng điểm giải quyết các vấn đề
mang tính nút thắt, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
khu vực. Đồng thời, rà soát cắt giảm các hạng mục công trình chưa cần thật sự cần
thiết; siết chặt công tác quản lý vốn, tiến độ, chất lượng... nhằm tiết kiệm vốn
đầu tư nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án.
- Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn vốn
nhà nước thu lại được từ quá trình cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước... trên địa bàn để đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải.
3. Giải pháp, chính sách bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông
- Xây dựng, quản lý và cập nhật thường
xuyên hệ thống cơ sở dữ liệu thông
tin về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường
năng lực công tác lập kế hoạch bảo trì (như áp dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý...); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ bảo trì mới (như gia cố mái dốc taluy; cào bóc, tái chế...); xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực cho công tác bảo trì.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
cho địa phương (cấp xã) thực hiện công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng
và duy tu các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng giao khoán cho
xã, phường, tổ, bản... nhằm gắn trách nhiệm trong quản lý kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Giải pháp, chính sách phát triển
công nghiệp giao thông vận tải:
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để
các doanh nghiệp công nghiệp giao thông vận tải mở rộng liên doanh, liên kết
trong và ngoài nước để huy động vốn, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành và thực hiện lộ trình nội địa hóa.
5. Giải pháp, chính sách đảm bảo
trật tự an toàn giao thông
- Đẩy nhanh việc đầu tư cải tạo, nâng
cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, đảm bảo hành lang an
toàn, xử lý điểm đen trên tuyến... nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu
giảm số người chết vì tai nạn giao thông hàng năm.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng chế thi hành
pháp luật về trật tự an toàn giao thông; tăng cường xây dựng các trạm kiểm soát
tải trọng xe và tiến dần đến xử phạt thông qua hình ảnh. Bên cạnh đó, coi trọng
công tác kiểm tra, giám sát, chống tiêu cực trong các lực lượng thi hành công vụ
bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch
và quản lý người điều khiển phương tiện giao thông; chất lượng kiểm định phương
tiện cơ giới.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn
để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông; nâng cao chất lượng kiểm định,
quản lý các phương tiện đã hết hạn sử dụng.
6. Giải pháp, chính sách về khoa học
công nghệ, bảo vệ môi trường
- Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực
tư vấn, thi công, bảo trì... trong lĩnh vực giao thông vận tải. Khuyến khích áp
dụng công nghệ mới, vật liệu mới; áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều
hành; xây dựng các trung tâm kiểm định, quản lý chất lượng xây lắp công trình.
- Hiện đại hóa phương tiện vận tải,
thiết bị xếp dỡ; áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến; áp dụng công nghệ
thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác; nâng cao năng lực các trung tâm
thí nghiệm, thử nghiệm trong ngành giao thông vận tải...
7. Giải pháp, chính sách phát triển
nguồn nhân lực
- Mở rộng các hình thức đào tạo, đào
tạo lại; xã hội hóa công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng
công khai thông qua thi tuyển, thử việc.
- Có chính sách tiền lương và các chế
độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của ngành
giao thông, đặc biệt là công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông ở các vùng
sâu, vùng xa, lao động nặng nhọc, nguy hiểm...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 12/01/2011 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 -
2020 và định hướng đến 2030.
Điều 3. Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm tổ chức công bố, triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng quy định
của Nhà nước.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (báo
cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh
(báo cáo);
- Các đồng chí Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KT (Đạt). 50 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|