HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2010/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 59/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
Sau khi xem xét
Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
năm 2011; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015, với
nội dung cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổ chi ngân sách địa phương
a) Phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015; đảm bảo tổng
dự toán chi từng lĩnh vực của ngân sách cấp tỉnh và từng huyện, thị xã, thành
phố khi thực hiện định mức mới có mức tăng hợp lý so với dự toán năm 2010 đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Kế thừa những kết
quả đã đạt được của Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương giai đoạn 2007-2010. Định mức phân bổ chi thường xuyên của năm
2011 được tính trên cơ sở định mức phân bổ của năm 2007 cộng (+) tiền lương,
các chế độ chính sách tăng thêm kể từ thời điểm ban hành định mức năm 2007 đến
thời điểm ban hành định mức năm 2011 và bảo đảm có mức tăng thêm hợp lý để bù đắp
một phần trượt giá và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, trên cơ sở chế độ,
chính sách quy định và tuỳ theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương, định
mức phân bổ chi thường xuyên năm 2011 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
c) Sửa đổi, bổ
sung định mức và tiêu chí phân bổ đối với một số lĩnh vực chi ngân sách theo hướng
rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch,
phù hợp hơn với thực tế và quy định của Luật ngân sách nhà nước. Hoàn thiện việc
phân bổ đối với các lĩnh vực chi chủ yếu theo tiêu chí biên chế, tiền lương,
giường bệnh; đồng thời bổ sung thêm tiêu chí phân bổ đối với một số lĩnh vực
chi không xác định được theo tiêu chí biên chế, tiền lương như: chi sự nghiệp
giao thông, an ninh, quốc phòng nhằm tạo thêm quyền chủ động cho các địa phương
trong việc phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
d) Đảm bảo kinh
phí thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đến thời điểm ban hành định mức
và nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng.
Trường hợp trong thời kỳ ổn định ngân sách, nhà nước điều chỉnh các quy định về
tiền lương, nâng mức lương tối thiểu chung và tăng các chế độ chính sách mới,
kinh phí sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với chế độ quy định và khả năng ngân
sách.
đ) Đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo quy định của pháp luật, để thực hiện
đúng cơ chế tài chính hiện hành, bảo đảm công bằng trong phân bổ ngân sách giữa
đơn vị có thu và đơn vị không có nguồn thu, góp phần thúc đẩy xã hội hoá,mức
kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập
có thu được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa nhu cầu chi theo định mức này
và một phần số thu phí, lệ phí, thu khác được để lại của đơn vị sau khi trừ chi
phí hoạt động thu theo chế độ quy định. Trường hợp trong năm 2011 khi áp dụng định
mức phân bổ chi này, mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường
xuyên trong thời kỳ ổn định của đơn vị sự nghiệp thay đổi, thì sẽ được điều chỉnh
tăng, giảm tương ứng cho phù hợp với định mức phân bổ chi năm 2011 và chế độ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Đối với
các lĩnh vực chi được phân bổ chi tiết theo từng đối tượng (biên chế, giường bệnh,
học sinh, km đường giao thông, đơn vị hành chính cấp xã, đơn vị dự toán...) các
ngành, các huyện thị xã, thành phố không được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc
thấp hơn định mức này. Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ theo tổng mức, căn
cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xây dựng phương án phân bổ chi tiết cho từng đơn vị để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, bảo đảm
công bằng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng đơn vị.
g) Đối với các huyện,
thị xã, thành phố khi áp dụng định mức này mà dự toán chi thường xuyên năm 2011
thấp hơn mức dự toán chi năm 2010 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái giao tại
Quyết định số 1998/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 thì được bổ sung để bảo đảm không thấp
hơn mức dự toán năm 2010 và có mức tăng hợp lý. Đối với các cơ quan, đơn vị được
phân bổ theo tiêu chí biên chế, nếu mức chi thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
khác năm 2011 không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương (chi thường
xuyên khác ngoài lương), nhỏ hơn 15% so với tổng chi hoạt động thường xuyên,
thì sẽ được bổ sung đủ 15% để bảo đảm tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có
tính chất lương (không kể phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo
nghề, phụ cấp thâm niên nghề) tối đa bằng 85%.
h) Trong thời kỳ ổn
định ngân sách, giai đoạn 2011-2015 về nguyên tắc số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ nguyên như năm 2011. Trường hợp
nhà nước điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu chung và tăng các chính sách, chế
độ mới, kinh phí sẽ được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới theo chế độ quy định và khả năng cân đối của ngân sách các cấp. Đối
với các huyện, thị xã, thành phố nhận bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh, hàng năm Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí tuỳ
theo khả năng của ngân sách cấp tỉnh để giảm bớt khó khăn cho các huyện, thị
xã, thành phố.
i) Đối với các đơn
vị được thành lập mới ngoài kinh phí hoạt động được phân bổ theo định mức và chế
độ quy định, còn được bố trí thêm kinh phí mua sắm trang thiết bị làm việc ban
đầu theo tiêu chuẩn, định mức quy định và khả năng ngân sách.
2. Hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách địa phương
năm 2011
2.1. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
a) Định mức phân bổ
chi cho con người: đảm bảo đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) theo biên chế có mặt
của mỗi cấp học, bao gồm cả kinh phí nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp số
biên chế có mặt thấp hơn so với biên chế theo định mức thì tiền lương, phụ cấp
và các khoản có tính chất lương của số biên chế theo định mức được xác định bằng
tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của số biên chế có mặt cộng
(+) tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của số biên thiếu so định
mức. Hệ số tiền lương của biên chế thiếu so định mức được xác định bằng mức
lương bậc 1 của ngạch cán bộ, công chức theo từng cấp học.
b) Định mức phân bổ
chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể lương và có tính chất lương (chi khác)
được phân bổ như sau:
- Huyện Trạm Tấu,
Mù Cang Chải và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ: chi cho con người của số biên chế tính theo
định mức đảm bảo tỷ lệ tối đa 90%; chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi
lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 10% (chưa kể học phí).
- Các huyện, thị
xã, thành phố còn lại chi cho con người của số biên chế tính theo định mức đảm
bảo tỷ lệ tối đa 92%; chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi lương và các
khoản có tính chất lương tối thiểu 8% (chưa kể học phí).
c) Chi thực hiện
chế độ học bổng đối với học sinh dân tộc nội trú, học sinh dân tộc bán trú, học
sinh trường chuyên, học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số thuộc
các xã của huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải; chi hỗ trợ chi phí học tập; chi
thực hiện chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội
trú, bán trú; thực hiện chế độ không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh
đối với học sinh xã, thôn 135 và học sinh các xã thuộc huyện Trạm Tấu, Mù Cang
Chải; chi thực hiện chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển; chi hỗ
trợ phổ cập giáo dục; chi hỗ trợ trường đạt chuẩn quốc gia; chi sách thiết bị
trường học và các nhiệm vụ giáo dục khác được tính theo chế độ quy định và khả
năng ngân sách.
d) Chi chung cho
hoạt động giảng dạy và học tập của toàn ngành giáo dục đào tạo bao gồm: chi
thông tin tuyên truyền; thi đua khen thưởng; đào tạo bồi dưỡng giáo viên; công tác chỉ đạo, tổ chức các kỳ thi tuyển sinh,
thi tốt nghiệp; tổ chức, tham dự các kỳ thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi; chi
hội thảo chuyên đề; hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết năm học; chi công tác
chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ chi chung khác được
tính bằng 1,4% trên tổng chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục của ngân sách địa
phương. Số kinh phí này được phân bổ cho từng cấp ngân sách như sau:
- Chi chung cho hoạt
động giảng dạy và học tập của cấp huyện được phân bổ bằng 0,7% chi sự nghiệp
giáo dục của mỗi huyện;
- Chi chung cho hoạt
động giảng dạy và học tập của cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa mức
chi chung của toàn ngành giáo dục và đào tạo với mức chi chung đã phân bổ cho
ngân sách cấp huyện.
2.2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề
a) Định mức phân bổ
chi cho con người: Tính đủ chi lương và các khoản có tính chất tiền lương của số
biên chế được cấp có thẩm quyền giao và học bổng học sinh theo chế độ quy định.
b) Chi khác của
các trường được phân bổ theo đầu học sinh hệ đào tạo chính quy bình quân trình
độ đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong năm:
Đơn vị tính: Triệu đồng/học sinh/năm
TT
|
Nội dung
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Đại học, cao đẳng
|
|
|
- Sư phạm, y tế
|
1,9
|
|
- Văn hoá nghệ
thuật, thể dục thể thao
|
1,9
|
|
- Nông lâm nghiệp,
dạy nghề
|
1,8
|
|
- Kinh tế, đào tạo
khác
|
1,3
|
2
|
Trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề
|
|
|
- Văn hoá nghệ
thuật, thể dục thể thao
|
1,8
|
|
- Sư phạm, nông
lâm nghiệp, dạy nghề, y tế
|
1,7
|
|
- Kinh tế, đào tạo
khác
|
1,4
|
c) Đối với các cơ
sở đào tạo không được giao chỉ tiêu học sinh đào tạo chính quy và các cơ sở đào
tạo được giao chỉ tiêu học sinh đào tạo chính quy có tỷ lệ chi giảng dạy và học
tập (không kể lương và có tính chất lương) nhỏ hơn 10% so với tổng chi sự nghiệp
đào tạo, sẽ được bổ sung chi giảng dạy và học tập tối thiểu 10%.
d) Đối với các cơ
sở đào tạo được giao chỉ tiêu học sinh hệ đào tạo chính quy theo mô hình liên kết
với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, thì kinh phí được tính theo chế độ
quy định và khả năng ngân sách.
2.3. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế
a) Định mức phân bổ
theo tiêu chí giường bệnh, biên chế đã tính đủ tiền lương, phụ cấp, các khoản
có tính chất lương (không kể viện phí, bảo hiểm y tế).
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Chữa bệnh
|
|
|
a
|
Tuyến tỉnh
|
|
|
|
- Bệnh viện đa
khoa tỉnh
|
trđ/giường bệnh/năm
|
63,5
|
|
- Bệnh viện
Nghĩa Lộ
|
trđ/giường bệnh/năm
|
63,5
|
|
- Bệnh viện tâm
thần
|
trđ/giường bệnh/năm
|
59,5
|
|
- Bệnh viện Lao
và phổi
|
trđ/giường bệnh/năm
|
59,5
|
|
- Bệnh viện Nội
tiết
|
trđ/giường bệnh/năm
|
59,5
|
|
- Bệnh viện Đông
y
|
trđ/giường bệnh/năm
|
59,5
|
b
|
Tuyến huyện
|
|
|
|
- Huyện Trạm Tấu,
Mù C.Chải
|
trđ/giường bệnh/năm
|
62,0
|
|
- Huyện, thị xã,
thành phố khác
|
trđ/giường bệnh/năm
|
59,5
|
|
- Phòng khám đa
khoa khu vực
|
|
|
|
+ Huyện Trạm Tấu,
Mù C.Chải
|
trđ/giường bệnh/năm
|
56,0
|
|
+ Huyện, thị xã,
thành phố khác
|
trđ/giường bệnh/năm
|
55,5
|
2
|
Phòng bệnh
|
|
|
|
- Tuyến tỉnh
|
trđ/biên chế/năm
|
70,8
|
|
- Tuyến huyện
|
trđ/biên chế/năm
|
|
|
+ Huyện Trạm Tấu,
Mù C Chải
|
trđ/biên chế/năm
|
69,4
|
|
+ Huyện, thị xã,
thành phố khác
|
trđ/biên chế/năm
|
68,2
|
3
|
Y tế xã, thôn, bản:
đảm bảo chi lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương theo số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao
|
|
|
4
|
Trung tâm dân số
KHHGĐ
|
|
46,8
|
5
|
Chi thường xuyên
của Trạm y tế xã, phường, thị trấn (không kể chi lương, phụ cấp lương, các chế
độ khác của cán bộ y tế xã trong định biên)
- Cấp xã loại 1
- Cấp xã loại 2
- Cấp xã loại 3
|
trđ/xã/năm
trđ/xã/năm
trđ/xã/năm
|
18
17
16
|
b) Các nhiệm vụ
chi đặc thù như: Chi đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; chi đóng bảo hiểm
y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và chi đóng bảo
hiểm y tế cho các đối tượng chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế;
chi thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày
30/7/2009 của Chính phủ và chi thực hiện các nhiệm vụ y tế khác được thực hiện
theo chế độ quy định;
c) Chi chung cho
hoạt động chăm sóc sức khoẻ của toàn ngành y tế, bao gồm: chi thông tin tuyên
truyền; chi hội thảo chuyên đề; chi nghiên cứu khoa học cấp ngành, cấp cơ sở;
chi thi đua khen thưởng; chi đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ; chi hội nghị triển
khai, sơ kết, tổng kết; chi công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và
các nhiệm vụ chi chung khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi thường xuyên sự
nghiệp y tế của ngân sách địa phương (không kể chi đóng bảo hiểm y tế cho người
nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi). Số kinh phí này được phân bổ
cho từng cấp ngân sách như sau:
- Chi chung cho hoạt
động y tế cấp huyện được phân bổ bằng 0,45% chi sự nghiệp y tế của mỗi huyện;
- Chi chung cho hoạt
động y tế của cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa mức chi chung của
toàn ngành y tế với mức chi chung đã phân bổ cho cấp huyện.
2.4. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hoá, thông tin
a) Định mức phân bổ
theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/năm
TT
|
Nội dung
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
50,8
|
2
|
Các đơn vị cấp
huyện
|
46,8
|
b) Các nhiệm vụ đặc
thù:
- Chi thực hiện cuộc
vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư được phân bổ
1 triệu đồng/khu dân cư/năm;
- Chi hỗ trợ hoạt
động văn hoá cấp xã (bao gồm chi hoạt động Ban chỉ đạo "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá" cấp xã) được phân bổ như sau: đối với cấp xã loại
1 là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 3,5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 3
triệu đồng/xã;
- Chi hỗ trợ hoạt
động văn hoá cấp huyện được phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể:
huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 2 triệu đồng/xã/năm;
huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 2,4 triệu đồng/xã/năm;
huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 3 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với chi hoạt
động Ban chỉ đạo "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và chi
bảo đảm cho cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư" cấp huyện được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân
sách;
- Chi hoạt động
văn hoá, thông tin cấp tỉnh như: chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước; chi thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên
các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ
thuật; chi thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và bồi dưỡng đối với lao động
biểu diễn nghệ thuật ngành văn hóa - thông tin; chi bổ sung sách báo cho thư viện;
xây dựng chương trình biểu diễn; sưu tầm các hiện vật mang tính lịch sử; chi hoạt
động của đội thông tin lưu động; chiếu phim lưu động; chi thực hiện chính sách
ưu đãi, hưởng thụ văn hoá; chi hoạt động Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá”, chi bảo đảm cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" cấp tỉnh và chi sự nghiệp văn hoá,
thông tin khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
a) Định mức phân bổ
theo tiêu chí biên chế
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/ năm
TT
|
Nội dung
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
50,8
|
2
|
Các đơn vị cấp
huyện
|
46,8
|
b) Đối với nhiệm vụ
đặc thù:
- Chi hỗ trợ hoạt
động thể thao cấp xã được phân bổ như sau: đối với cấp xã loại 1 là 3 triệu đồng/xã;
cấp xã loại 2 là 2,5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 2 triệu đồng/xã;
- Chi hỗ trợ hoạt
động thể thao cấp huyện được phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể:
huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 2 triệu đồng/xã/năm;
huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 2,4 triệu đồng/xã/năm;
huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 3 triệu đồng/xã/năm.
- Chi hỗ trợ hoạt
động của các Liên đoàn thể thao cấp tỉnh 35 triệu đồng/liên đoàn/năm.
- Chi các hoạt động
thể thao khác như: chi luyện tập, tham gia thi đấu các giải thể thao; chi học bổng
học sinh; chi thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
hoạt động đội bóng đá của tỉnh và các hoạt động thể thao khác được tính theo chế
độ quy định và khả năng ngân sách.
2.6. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
a)
Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế, đầu đài (đã bao gồm toàn bộ tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương):
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Đài phát thanh
truyền hình tỉnh
|
Trđ/biên chế
|
50,8
|
2
|
Đài phát thanh
huyện
|
|
|
|
- Thành phố Yên
Bái
|
Trđ/đài/năm
|
Bảo đảm đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản các tính chất lương của số
biên chế được giao. Chi khác phân bổ 8 triệu/biên chế/năm.
|
|
- Thị xã Nghĩa Lộ
|
Trđ/đài/năm
|
|
- Huyện Trạm Tấu,
Mù Cang Chải
|
Trđ/đài/năm
|
|
- Các huyện khác
|
Trđ/đài/năm
|
3
|
Đài truyền thanh
xã
|
Trđ/đài/năm
|
8
|
b) Chi phí hoạt động
của các Trạm phát sóng phát thanh, truyền hình; Trạm FM; Trạm TVRO; cụm truyền
thanh cơ sở được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách. Riêng chi phí
tiền điện được tính trên cơ sở công suất tiêu thụ điện và thời gian phát sóng của
từng trạm.
c) Chi thực hiện
chế độ nhuận bút theo Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;
chi sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình; chi sửa chữa thường xuyên
trang thiết bị truyền hình; chi tiền điện phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ;
chi hỗ trợ kinh phí trang thiết bị truyền hình dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ
chi đặc thù khác của Đài phát thanh truyền hình tỉnh được tính theo chế độ quy
định và khả năng ngân sách.
2.7. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp xã hội
a) Định mức phân bổ
theo tiêu chí biên chế
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/năm
TT
|
Nội dung
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
50,8
|
2
|
Các đơn vị cấp
huyện
|
46,8
|
b) Chi hỗ trợ hoạt
động xã hội cấp xã: được phân bổ như sau: đối với cấp xã loại 1 là 5 triệu đồng/xã;
cấp xã loại 2 là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã.
c) Chi hỗ trợ hoạt
động xã hội cấp huyện, bao gồm cả hoạt động nghĩa trang được phân bổ theo số
đơn vị hành chính cấp xã như sau: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định
mức phân bổ là 5 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp
xã, định mức phân bổ là 6 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính
cấp xã, định mức phân bổ là 7,5 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các huyện,
thị xã, thành phố có gia đình thuộc diện chính sách (gia đình: liệt sỹ, thương
binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, bà mẹ Việt Nam
anh hùng, người có công với cách mạng, quân nhân bị tai nạn nghề nghiệp), được
phân bổ với mức 120.000 đồng/gia đình thuộc diện chính sách để huyện có thêm
kinh phí thực hiện chế độ thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính
sách vào ngày lễ, tết.
d) Các chế độ,
chính sách đảm bảo xã hội khác như: chi hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo trợ
xã hội; chi thực hiện chế độ đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số
130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày
13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng; chi hỗ trợ phổ cập trung học cơ sở theo Quyết
định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; chi thực
hiện chính sách đối với Cựu chiến binh theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày
12/12/2006 của Chính phủ; chi hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia hiến máu tình nguyện; chi thực hiện chế độ đối với người nghiện ma
tuý và chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý
người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý và chi công
tác đảm bảo xã hội khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.8. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp kinh tế, nghiên cứu kinh tế:
a) Định mức phân bổ
chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: triệu đồng/biên chế/năm (Biên chế ngân sách cấp)
TT
|
Nội dung
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
50,8
|
2
|
Các đơn vị cấp
huyện
|
46,8
|
b) Định mức phân bổ
chi sự nghiệp giao thông:
- Chi duy tu, sửa
chữa thường xuyên giao thông đường bộ, định mức phân bổ như sau:
+ Đường do cấp tỉnh
quản lý 23 triệu đồng/km;
+ Đường thành phố
Yên Bái quản lý 20 triệu đồng/km; đường huyện và đường do thị xã Nghĩa Lộ quản
lý 9 triệu đồng/km;
+ Đường xã, thị trấn
quản lý (không có phường và thị trấn huyện lỵ) hỗ trợ như sau: cấp xã loại 1 là
5 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là 4 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là 3
triệu đồng/xã/năm;
- Chi sửa chữa định
kỳ và chi đảm bảo giao thông của đường tỉnh; chi sửa chữa thường xuyên cầu Tô Mậu,
cầu Văn Phú, cầu Mậu A, cầu Trái Hút; chi bảo trì đường huyện từ nguồn Dự án
giao thông nông thôn 3 và chi thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp giao thông khác
được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
c) Đối với chi hoạt
động sự nghiệp môi trường, chi thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp
thâm niên nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật,
thú y...; chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch; chi hoạt động xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch; chi thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản; chi hoạt động khuyến công, hoạt động khuyến
nông viên cơ sở; chi phòng chống cháy rừng; chi hoạt động Ban Chỉ đạo phòng chống
lụt bão các huyện, thị xã, thành phố; chi hoạt động Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; chi thực hiện Chương trình phát triển đô thị;
kinh phí miễn thu thuỷ lợi phí và các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế khác được
tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.9. Định mức
phân bổ chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể
a) Định mức
phân bổ chi Quản lý nhà nước: Định mức được phân bổ theo tiêu chí biên chế (bao
gồm cả hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ):
Đơn vị tính: triệu đồng/biên chế/năm (Biên chế ngân sách cấp)
TT
|
Nội dung
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Cấp tỉnh
|
|
|
- Các đơn vị dưới
11 biên chế
|
63,0
|
|
- Các đơn vị từ
11 biên chế đến 20 biên chế
|
62,2
|
|
- Các đơn vị từ
21 đến 30 biên chế
|
61,5
|
|
- Các đơn vị từ
31 đến 45 biên chế
|
60,0
|
|
- Các đơn vị từ
46 biên chế trở lên
|
58,5
|
2
|
Cấp huyện
|
|
|
- Huyện Trạm Tấu,
Mù cang Chải
|
60,3
|
|
- Các huyện, thị
xã còn lại
|
57,6
|
b) Định mức
phân bổ chi hoạt động của Đảng
- Cấp tỉnh: 74 triệu
đồng/biên chế/năm;
- Cấp huyện: Huyện
Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải: 63,3 triệu đồng/biên chế/năm; các huyện, thị xã,
thành phố khác: 60,5 triệu đồng/biên chế/năm.
c) Định mức
phân bổ chi hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh, cấp huyện (Mặt
trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn
thanh niên): Để đảm bảo cho hoạt động của các đoàn thể, định mức phân bổ đoàn
thể ở cấp tỉnh và cấp huyện được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi quản
lý nhà nước phân chia theo từng nhóm biên chế và tính tăng thêm tương ứng 5%
theo mỗi nhóm.
d) Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính cấp xã
- Kinh phí thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (bao gồm cả chi thực hiện chế độ
khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) được
tính theo chế độ quy định.
- Định mức phân bổ chi hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi;
kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã; Ban chỉ đạo
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư cấp xã; Ban công tác mặt
trận ở khu dân cư; Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường thị trấn như sau:
+ Đối với phường: phường loại 1 là
220 triệu đồng/năm; phường loại 2 là 210 triệu đồng/năm; phường loại 3 là 200
triệu đồng/năm;
+ Đối với thị trấn: thị trấn loại
1 là 160 triệu đồng/năm; thị trấn loại 2 là 150 triệu đồng/năm; thị trấn loại 3
là 140 triệu đồng/năm;
+ Đối với xã: xã loại 1 là 120 triệu
đồng/năm; xã loại 2 là 110 triệu đồng/năm; xã loại 3 là 100 triệu đồng/năm.
đ) Đối với các tổ
chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Trong khi chờ Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơ chế ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức
này. Đối với các tổ chức đã được giao chỉ tiêu biên chế tạm thời áp dụng theo định
mức phân bổ chi quản lý nhà nước phân chia theo từng nhóm biên chế (nhưng không
tính tăng thêm tương ứng 5% theo mỗi nhóm). Đối với các tổ chức không được giao
biên chế, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ
trợ cụ thể trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm.
e) Các nhiệm vụ
chi đặc thù
- Đối với dự toán
chi bảo đảm hoạt động của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng
ngân sách;
- Đối với chi đảm
bảo hoạt động của Thành uỷ, Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng
ngân sách;
- Đối với chi thực
hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp, chi thực hiện một
số chế độ theo Quy định số 3115-QĐ/VPTW ngày 04/8/2009 của Văn phòng Trung ương
Đảng; Chi hoạt động Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư; chi hoạt động của các Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp; chi thực hiện
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm
niên nghề; chi xuất bản báo Yên Bái, công báo tỉnh; kinh phí thực hiện cải cách
hành chính; kinh phí hoạt động của Hội khuyến học các cấp; kinh phí đảm bảo cho
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; hoạt động phí đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; kinh phí hoạt động cơ sở đảng theo Quyết định 84/QĐ-TW ngày
01/10/2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng; chi công tác thi đua khen thưởng;
kinh phí bảo đảm thực hiện Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ “Về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo của nông dân”; kinh phí cấp phát trang phục thanh tra, quản
lý thị trường và các nhiệm vụ chi đặc thù khác được tính trên cơ sở chế độ quy
định và khả năng ngân sách.
2.10. Định mức
phân bổ chi Quốc phòng
a) Chi hoạt động
quốc phòng cấp xã (không kể chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ) định mức phân bổ
như sau: cấp xã loại 1 là 12 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là 11 triệu đồng/xã/năm;
cấp xã loại 3 là 10 triệu đồng/xã/năm;
b) Chi hoạt động
quốc phòng cấp huyện (không kể chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ) được phân bổ
theo số đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp
xã định mức phân bổ là 15 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành
chính cấp xã, định mức phân bổ là 18 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị
hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 22,5 triệu đồng/xã/năm.
c) Chi thực hiện
Luật Dân quân tự vệ, chi thực hiện Pháp lệnh Dự bị động viên, chi công tác giáo
dục quốc phòng, chi tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực các cấp và các nhiệm vụ
quốc phòng khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách;
d) Chi hoạt động
quốc phòng cấp tỉnh được xác định trên cơ sở tổng mức chi quốc phòng địa phương
được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số, sau khi trừ đi mức chi quốc phòng
đã phân bổ cho cấp huyện, cấp xã và chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ, chi thực
hiện Pháp lệnh Dự bị động viên, chi công tác giáo dục quốc phòng, chi tổ chức
diễn tập phòng thủ khu vực và các nhiệm vụ quốc phòng khác quy định ở trên (từ
mục a đến mục c). Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về quốc phòng, mà
nguồn kinh phí được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số không đáp ứng đủ, sẽ
được bổ sung thêm từ ngân sách địa phương theo khả năng cân đối của ngân sách.
2.11. Định mức
phân bổ chi an ninh
a) Chi hoạt động
an ninh cấp xã, định mức phân bổ như sau: cấp xã loại 1 là: 7 triệu đồng/xã/năm;
cấp xã loại 2 là: 6 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là: 5 triệu đồng/xã/năm;
b) Chi hoạt động
an ninh cấp huyện được phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể: huyện
có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 6 triệu đồng/xã/năm;
huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 7,2 triệu đồng/xã/năm;
huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 9 triệu đồng/xã/năm.
c) Chi thực hiện
chế độ đối với bảo vệ dân phố (không kể tiền lương, phụ cấp của Trưởng Công an
xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên) và các nhiệm vụ an ninh khác được
tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách;
d) Chi hoạt động
an ninh cấp tỉnh được xác định trên cơ sở tổng mức chi an ninh địa phương được
trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số sau khi trừ đi mức chi an ninh đã phân
bổ cho cấp huyện, cấp xã và chi thực hiện chế độ đối với bảo vệ dân phố và các
nhiệm vụ an ninh khác quy định ở trên (từ mục a đến mục c). Trường hợp có phát sinh
nhiệm vụ đặc biệt về an ninh, mà nguồn kinh phí được trung ương phân bổ theo
tiêu chí dân số không đáp ứng đủ, sẽ được bổ sung thêm từ ngân sách địa phương
theo khả năng cân đối của ngân sách.
2.12. Định mức
phân bổ chi khác ngân sách: Được phân bổ theo tỷ trọng
tối đa bằng 0,5% tổng các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở trên (từ điểm 2.1 đến điểm 2.11 khoản
2 của Điều 1 Nghị quyết này).
2.13. Định mức
phân bổ chi dự phòng
a) Đảm bảo dự
phòng ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được phân bổ bằng 2% tổng số chi
ngân sách mỗi cấp (không kể chi từ các khoản thu đóng góp, tự nguyện; chi viện
trợ; chi phản ánh qua ngân sách).
b) Dự phòng ngân
sách cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa tổng mức dự phòng được
trung ương giao của ngân sách địa phương với mức dự phòng đã phân bổ cho ngân
sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
2.14. Đối với chi sự nghiệp khoa học công nghệ; chi thực hiện các đề án,
chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; chi hỗ
trợ mua sắm, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản trang thiết bị làm việc... được
phân bổ theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
3. Phương pháp
xác định một số tiêu chí của định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2011
a) Biên chế hành
chính sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao làm cơ sở để tính dự toán ngân sách
nhà nước năm kế hoạch, giao cho Sở Nội vụ thống nhất với Sở Tài chính trước
ngày 15 tháng 9 hàng năm;
b) Biên chế theo định
mức của sự nghiệp giáo dục được xác định theo số liệu của Sở giáo dục - Đào tạo
trên cơ sở định mức biên chế sự nghiệp giáo dục được cấp có thẩm quyền quy định,
bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế;
c) Số giường bệnh
của sự nghiệp chữa bệnh xác định theo kế hoạch giao của cấp có thẩm quyền, do Sở
Y tế cung cấp;
d) Số Đài phát
thanh truyền hình cấp tỉnh, Đài phát thanh cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã,
trạm phát sóng phát thanh truyền hình, trạm FM, Trạm TVRO, cụm truyền thanh cơ
sở do Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xác định;
đ) Học sinh hệ đào
tạo chính quy bình quân được xác định căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hàng năm được
cấp có thẩm quyền giao theo công thức sau:
(Học sinh bình quân)
|
=
|
(Học sinh có mặt ngày 01/01 năm kế hoạch)
|
+
|
(Học sinh tuyển mới năm kế hoạch) x (Số tháng thực học năm kế hoạch)/
12 tháng)
|
-
|
((Học sinh ra trường năm kế hoạch) x (Số tháng kể từ khi ra trường đến
hết năm kế hoạch)/ 12 tháng)
|
e) Tiền lương và các
khoản có tính chất lương làm cơ sở phân bổ dự toán chi được xác định theo số
biên chế có mặt thuộc chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao tại thời điểm xây dựng
dự toán (kể cả hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ); trường hợp biên chế có mặt tại thời điểm xây dựng dự toán thấp hơn
so với biên chế định mức hoặc biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch,
thì tiền lương của số biên chế thiếu được xác định tương đương bằng mức lương bậc
1 của ngạch cán bộ, công chức tương ứng.
f) Việc xếp loại
đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI - Kỳ họp thứ 19 (chuyên đề)
thông qua ngày 29 tháng 10 năm 2010 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
thông qua./.