Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 19 ban hành

Số hiệu 10/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 29/10/2010
Ngày có hiệu lực 08/11/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2010/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 29 tháng 10 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;

Sau khi xem xét Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015, với nội dung cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổ chi ngân sách địa phương

a) Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015; đảm bảo tổng dự toán chi từng lĩnh vực của ngân sách cấp tỉnh và từng huyện, thị xã, thành phố khi thực hiện định mức mới có mức tăng hợp lý so với dự toán năm 2010 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

b) Kế thừa những kết quả đã đạt được của Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2007-2010. Định mức phân bổ chi thường xuyên của năm 2011 được tính trên cơ sở định mức phân bổ của năm 2007 cộng (+) tiền lương, các chế độ chính sách tăng thêm kể từ thời điểm ban hành định mức năm 2007 đến thời điểm ban hành định mức năm 2011 và bảo đảm có mức tăng thêm hợp lý để bù đắp một phần trượt giá và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, trên cơ sở chế độ, chính sách quy định và tuỳ theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương, định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2011 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.

c) Sửa đổi, bổ sung định mức và tiêu chí phân bổ đối với một số lĩnh vực chi ngân sách theo hướng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, phù hợp hơn với thực tế và quy định của Luật ngân sách nhà nước. Hoàn thiện việc phân bổ đối với các lĩnh vực chi chủ yếu theo tiêu chí biên chế, tiền lương, giường bệnh; đồng thời bổ sung thêm tiêu chí phân bổ đối với một số lĩnh vực chi không xác định được theo tiêu chí biên chế, tiền lương như: chi sự nghiệp giao thông, an ninh, quốc phòng nhằm tạo thêm quyền chủ động cho các địa phương trong việc phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.

d) Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đến thời điểm ban hành định mức và nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng. Trường hợp trong thời kỳ ổn định ngân sách, nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu chung và tăng các chế độ chính sách mới, kinh phí sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với chế độ quy định và khả năng ngân sách.

đ) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo quy định của pháp luật, để thực hiện đúng cơ chế tài chính hiện hành, bảo đảm công bằng trong phân bổ ngân sách giữa đơn vị có thu và đơn vị không có nguồn thu, góp phần thúc đẩy xã hội hoá,mức kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa nhu cầu chi theo định mức này và một phần số thu phí, lệ phí, thu khác được để lại của đơn vị sau khi trừ chi phí hoạt động thu theo chế độ quy định. Trường hợp trong năm 2011 khi áp dụng định mức phân bổ chi này, mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường xuyên trong thời kỳ ổn định của đơn vị sự nghiệp thay đổi, thì sẽ được điều chỉnh tăng, giảm tương ứng cho phù hợp với định mức phân bổ chi năm 2011 và chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

e) Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ chi tiết theo từng đối tượng (biên chế, giường bệnh, học sinh, km đường giao thông, đơn vị hành chính cấp xã, đơn vị dự toán...) các ngành, các huyện thị xã, thành phố không được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thấp hơn định mức này. Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ theo tổng mức, căn cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án phân bổ chi tiết cho từng đơn vị để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng đơn vị.

g) Đối với các huyện, thị xã, thành phố khi áp dụng định mức này mà dự toán chi thường xuyên năm 2011 thấp hơn mức dự toán chi năm 2010 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái giao tại Quyết định số 1998/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 thì được bổ sung để bảo đảm không thấp hơn mức dự toán năm 2010 và có mức tăng hợp lý. Đối với các cơ quan, đơn vị được phân bổ theo tiêu chí biên chế, nếu mức chi thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác năm 2011 không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương (chi thường xuyên khác ngoài lương), nhỏ hơn 15% so với tổng chi hoạt động thường xuyên, thì sẽ được bổ sung đủ 15% để bảo đảm tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (không kể phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề) tối đa bằng 85%.

h) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, giai đoạn 2011-2015 về nguyên tắc số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ nguyên như năm 2011. Trường hợp nhà nước điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu chung và tăng các chính sách, chế độ mới, kinh phí sẽ được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo chế độ quy định và khả năng cân đối của ngân sách các cấp. Đối với các huyện, thị xã, thành phố nhận bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh, hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí tuỳ theo khả năng của ngân sách cấp tỉnh để giảm bớt khó khăn cho các huyện, thị xã, thành phố.

i) Đối với các đơn vị được thành lập mới ngoài kinh phí hoạt động được phân bổ theo định mức và chế độ quy định, còn được bố trí thêm kinh phí mua sắm trang thiết bị làm việc ban đầu theo tiêu chuẩn, định mức quy định và khả năng ngân sách.

2. Hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách địa phương năm 2011

2.1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục

a) Định mức phân bổ chi cho con người: đảm bảo đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) theo biên chế có mặt của mỗi cấp học, bao gồm cả kinh phí nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp số biên chế có mặt thấp hơn so với biên chế theo định mức thì tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của số biên chế theo định mức được xác định bằng tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của số biên chế có mặt cộng (+) tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của số biên thiếu so định mức. Hệ số tiền lương của biên chế thiếu so định mức được xác định bằng mức lương bậc 1 của ngạch cán bộ, công chức theo từng cấp học.

b) Định mức phân bổ chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể lương và có tính chất lương (chi khác) được phân bổ như sau:

- Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ: chi cho con người của số biên chế tính theo định mức đảm bảo tỷ lệ tối đa 90%; chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 10% (chưa kể học phí).

- Các huyện, thị xã, thành phố còn lại chi cho con người của số biên chế tính theo định mức đảm bảo tỷ lệ tối đa 92%; chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 8% (chưa kể học phí).

c) Chi thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh dân tộc nội trú, học sinh dân tộc bán trú, học sinh trường chuyên, học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số thuộc các xã của huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải; chi hỗ trợ chi phí học tập; chi thực hiện chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; thực hiện chế độ không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh đối với học sinh xã, thôn 135 và học sinh các xã thuộc huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; chi thực hiện chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển; chi hỗ trợ phổ cập giáo dục; chi hỗ trợ trường đạt chuẩn quốc gia; chi sách thiết bị trường học và các nhiệm vụ giáo dục khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.

[...]