CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
150/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU PHÁP LỆNH
CỰU CHIẾN BINH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cựu chiến binh ngày 07 tháng
10 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp
hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu
chiến binh về Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức đối với Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Điều 2. Cựu
chiến binh
Cựu chiến binh theo quy định tại
Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm
giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ
hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:
1. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại
khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh đã tham gia các đơn
vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng Tháng 8 năm 1945
như Đội tự vệ đỏ, du kích Ba Tơ, du kích Bắc Sơn, Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên
truyền Giải phóng quân và các đơn vị vũ trang khác do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ
chức và lãnh đạo.
2. Cán bộ, chiến sĩ quy định
tại khoản 2 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc bộ
đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng
chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước (ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng).
3. Cựu chiến binh đã
tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc quy định tại khoản
3 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:
a) Đội
viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm ở miền Bắc từ ngày
20 tháng 7 năm 1954 về trước (ngày ký kết Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam và Đông Dương);
b)
Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày
27 tháng 01 năm 1973 trở về trước (ngày ký Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc);
c)
Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Nam từ ngày 30 tháng
4 năm 1975 trở về trước.
4. Công nhân viên quốc phòng quy
định tại khoản 4 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh đã tham gia
chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 về trước.
5. Cán bộ,
chiến sĩ quy định tại khoản 5 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến
binh gồm:
a)
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc
phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam, cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã
tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời
kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b)
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ
xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.
6. Những đối tượng quy
định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh và được cụ thể tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 của Nghị định này không được công nhận là Cựu
chiến binh trong các trường hợp sau:
a)
Người đầu hàng địch; phản bội; người vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu
quân nhân; công nhân viên quốc phòng bị kỷ luật buộc thôi việc;
b)
Người bị kết án tù mà chưa được xoá án tích.
7. Việc xác
nhận cựu chiến binh:
a) Việc
xác nhận Cựu chiến binh được căn cứ vào hồ sơ khi họ đã hoàn thành nhiệm vụ tại
ngũ, xuất ngũ, phục viên, nghỉ hưu tại địa phương, do cơ quan quân sự xã, phường,
thị trấn nơi Cựu chiến binh đang cư trú chủ trì, phối hợp với Hội Cựu chiến
binh cùng cấp xác nhận;
b) Trường hợp hồ sơ bị thất lạc, việc xác nhận là Cựu chiến
binh do cơ quan quân sự cấp xã nơi họ nhập ngũ phối hợp với Hội Cựu chiến binh
cùng cấp xem xét xác minh lời khai của họ và lập danh sách để Ủy ban nhân dân
nơi họ nhập ngũ xác nhận;
c) Việc
xác nhận là Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào hồ sơ
khi tiếp nhận Cựu chiến binh về cơ quan, tổ chức, đơn vị và do cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó xác nhận.
8. Việc kết nạp hội
viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện theo quy định của Điều lệ Hội Cựu
chiến binh Việt Nam và hướng dẫn của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Điều 3. Ngày
truyền thống của Cựu chiến binh
1. Ngày 6 tháng 12 hàng
năm là ngày truyền thống cựu chiến binh.
2. Ngày truyền thống của
Cựu chiến binh nhằm:
a)
Tôn vinh, biểu dương sự cống hiến to lớn của Cựu chiến binh trong các cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta;
b)
Động viên các thế hệ Cựu chiến binh giữ vững và phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ
Hồ”, tích cực tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
gương mẫu trong cuộc sống, là tấm gương sáng trong giáo dục cho thế hệ trẻ.
3. Kịp thời tổ chức các
hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của cựu chiến binh; tuyên truyền về cựu chiến
binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; tổ chức gặp mặt, thăm hỏi Cựu chiến binh có
hoàn cảnh khó khăn và những hoạt động khác để động viên, giúp đỡ Cựu chiến
binh.
Chương
2:
CỰU CHIẾN BINH
Điều 4.
Chính sách đối với Cựu chiến binh
1. Cựu chiến binh được hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đóng góp tiền, tài sản để đầu tư xây dựng nhà tình nghĩa, cơ sở dịch vụ
chăm sóc, trung tâm điều trị và phục hồi sức khoẻ, câu lạc bộ văn hoá, thể
thao, thể dục dưỡng sinh đối với Cựu chiến binh và tài trợ cho các hoạt động
giúp đỡ Cựu chiến binh ở cộng đồng dân cư hoặc trung tâm điều trị, phục hồi sức
khoẻ.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và công dân căn cứ vào điều kiện cụ thể hỗ trợ Cựu chiến binh tổ chức tham quan
du lịch, nghỉ ngơi, điều dưỡng.
Điều
5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
1. Cựu chiến binh thuộc đối
tượng người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của
pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
2. Cựu chiến binh được ưu
tiên tạo việc làm, giao đất, giao rừng, giao mặt nước để sản xuất, kinh doanh
và tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã hội:
a)
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giao đất, giao rừng, giao mặt nước thực hiện theo
quy hoạch của Trung ương, địa phương và quy định của pháp luật về đất đai;
b)
Khi được giao đất, giao rừng, giao mặt nước Cựu chiến binh có trách nhiệm quản
lý, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
3. Nhà nước khuyến khích Cựu
chiến binh thành lập các hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp để nhận đất, rừng, mặt nước, tham gia các dự án phát triển kinh tế
- xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Cựu chiến binh trong độ tuổi
lao động được ưu tiên: học nghề, tạo việc làm, tuyển dụng vào làm việc ở các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với sức khoẻ và chuyên môn đào tạo, xuất khẩu lao
động.
5. Cựu chiến binh thuộc diện
nghèo theo chuẩn do Chính phủ quy định được:
a) Ưu
tiên cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế;
b) Ưu
tiên vay các nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng chính sách - xã hội để sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nhằm xoá đói, giảm nghèo; chính quyền địa phương, Ngân hàng
chính sách - xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để Cựu chiến
binh được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.
6. Cựu
chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước
không thuộc diện bảo hiểm y tế bắt buộc, được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế,
khám chữa bệnh theo các quy định và chế độ bảo hiểm y tế hiện hành.
7. Cựu chiến
binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động
được Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được
ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng xã hội.
8. Cựu
chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối
hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ. Nghi thức tổ chức và
phân cấp tổ chức tang lễ, mai táng phí, các chế độ, chính sách khác thực hiện
theo quy định hiện hành do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn
thực hiện.
9. Cựu
chiến binh trong biên chế làm công tác Hội Cựu chiến binh được Hội cử đi đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định hiện hành, được tham gia thi tuyển vào các trường đào tạo
của trung ương, địa phương để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội.
Kinh phí đào tạo do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo chế độ đào tạo cán bộ, công
chức hiện hành.
10. Cựu chiến binh được
hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT
NAM
Điều 6.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam được thực hiện theo Điều 9
Pháp lệnh Cựu chiến binh.
Điều 7. Tổ
chức của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Hội Cựu chiến binh Việt Nam
là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở gồm:
a) Trung
ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
b) Hội Cựu
chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Hội Cựu
chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d)
Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, biên chế bộ
máy giúp việc của Hội Cựu chiến binh các cấp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quy định.
3. Hội Cựu chiến binh
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức như sau:
a)
Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương mà tổ chức Đảng
thuộc Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực
thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
b)
Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tổ chức Đảng thuộc cấp uỷ
địa phương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh cùng
cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Hội
Cựu chiến binh cấp trên.
Điều 8. Nhiệm
vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Nhiệm vụ, hoạt động của Hội
Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 11 Pháp
lệnh Cựu chiến binh.
2. Hội Cựu
chiến binh Việt Nam có nhiệm vụ vận động, tập hợp quân nhân đã hoàn thành nghĩa
vụ quân sự tại ngũ trở về, tiếp tục phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” tham
gia câu lạc bộ, Ban Liên lạc cựu quân nhân và các hoạt động khác theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh.
Trung ương Hội Cựu chiến binh
Việt Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cấp Hội và cơ quan quân sự địa
phương thống nhất thực hiện.
3. Tổ chức chăm lo, giúp đỡ Cựu
chiến binh nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, phát triển kinh tế gia đình,
xoá đói giảm nghèo, làm giầu hợp pháp, tổ chức các hoạt động tình nghĩa để Cựu
chiến binh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh.
4. Hội Cựu chiến binh có trách
nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Cựu chiến binh quy định tại khoản 5 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh; Cựu chiến binh được
hưởng các dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định hiện hành.
Văn phòng trợ giúp pháp lý của Hội Cựu chiến binh và các tổ chức trợ giúp pháp
lý khác có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn, thực hiện trợ giúp pháp lý cho Cựu
chiến binh theo quy định của pháp luật.
5. Hoạt động đối ngoại nhân
dân của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo quy định tại khoản 6
Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh và thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9.
Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1.
Kinh phí của Hội Cựu chiến binh các cấp gồm:
a)
Ngân sách nhà nước bảo đảm;
b)
Hội phí do hội viên đóng góp;
c)
Các nguồn thu hợp pháp khác của Hội.
2. Tài sản của Hội Cựu
chiến binh gồm:
a)
Tài sản Nhà nước giao;
b)
Tài sản do cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tặng, cho;
3. Kinh phí, tài sản của
Hội Cựu chiến binh được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
a)
Kinh phí của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và của Hội Cựu chiến binh
các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương do ngân sách Trung ương đảm bảo.
b)
Kinh phí của Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và của Hội cựu chiến
binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương đảm bảo.
Việc
lập dự toán, chấp hành, quyết toán kinh phí, ngân sách đảm bảo cho hoạt động của
Hội Cựu chiến binh các cấp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c)
Kinh phí hoạt động của Hội cựu chiến binh trong các doanh nghiệp Nhà nước do
doanh nghiệp Nhà nước đảm bảo và được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
4. Trường hợp thực hiện
nhiệm vụ mới theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền mà chưa được cấp kinh phí, Hội
Cựu chiến binh các cấp lập dự toán kinh phí bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét và bổ sung kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu
chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
1.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh chuyên trách ở cơ quan, tổ chức, đơn
vị, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của các đoàn thể chính trị - xã hội
khác.
2.
Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh làm công tác kiêm nhiệm ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của các đoàn thể
chính trị - xã hội khác.
3. Cựu
chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng làm công tác Hội Cựu chiến binh từ
Trung ương đến cấp huyện không hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng:
a)
Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm từ Trung ương đến cấp huyện được hưởng
lương theo quy định hiện hành và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như cán bộ các đoàn
thể chính trị - xã hội khác cùng cấp. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;
b)
Người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế đang làm công tác Hội Cựu chiến
binh được hưởng lương theo quy định hiện hành. Việc đóng bảo hiểm và thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
4. Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn được hưởng lương, phụ cấp
theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn được hưởng phụ cấp như Phó Chủ tịch
đoàn thể chính trị - xã hội khác và do ngân sách địa phương đảm bảo.
Chủ tịch, Phó chủ tịch,
cán bộ thuộc biên chế của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu chiến
binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng lương và các chế độ chính sách theo
quy định hiện hành.
5.
Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bệnh binh
đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường,
thị trấn; Cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, khi thôi làm công tác hội, cứ
mỗi năm (đủ 12 tháng) được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương
theo mức lương hiện lĩnh tại cấp Hội mà Cựu chiến binh đang công tác.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH, HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
Điều
11. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền
hạn của mình, Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chế độ, chính sách đối với cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành và hướng dẫn thực hiện các chính sách về cựu
chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo các lĩnh vực được phân công.
3. Định kỳ hàng năm có chương
trình làm việc với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam để nghe báo cáo tình
hình hoạt động, những kiến nghị, đề xuất của Hội Cựu chiến binh Việt Nam về các
vấn đề liên quan đến cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Điều 12. Trách nhiệm của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, các cơ
quan chức năng nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, đảm
bảo quyền lợi đối với cựu chiến binh.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đảm bảo ngân sách đã được phê duyệt, cơ sở vật chất,
phương tiện theo quy định của nhà nước để Hội Cựu chiến binh Việt Nam hoạt động
có hiệu quả.
3. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam hướng dẫn việc thực hiện các chính sách về giao đất, giao rừng,
giao mặt nước cho cựu chiến binh.
4. Bộ Ngoại giao phối hợp
với Trung ương Hội Cựu chiến binh và các cơ quan chức năng hướng dẫn, tạo điều
kiện để Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện công tác đối ngoại và
hợp tác quốc tế theo quy định hiện hành.
5. Bộ Tư pháp phối hợp
với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tư vấn, trợ giúp pháp lý đối với
Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật.
6. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cựu chiến binh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để Hội Cựu chiến binh cùng cấp hoạt động; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho cựu chiến binh; tạo điều kiện để Hội Cựu
chiến binh, cựu chiến binh tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
2. Định kỳ 6 tháng Ủy
ban nhân dân các cấp làm việc với Hội Cựu chiến binh cùng cấp để nghe báo cáo về
công tác của Hội và giải quyết các đề xuất, kiến nghị liên quan đến cựu chiến
binh, Hội Cựu chiến binh.
Điều 14.
Quan hệ phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị
với Hội Cựu chiến binh các cấp
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Hội Cựu
chiến binh các cấp thực hiện nhiệm vụ theo chương trình.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
Ban chấp hành Trung
ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ liên
quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các cấp, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ
TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- BQL
KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện
Hành chính Quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, V.III
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|