Luật Đất đai 2024

Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh

Số hiệu 150/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/12/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 150/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU PHÁP LỆNH CỰU CHIẾN BINH

­CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cựu chiến binh ngày 07 tháng 10 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh về Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Điều 2. Cựu chiến binh

Cựu chiến binh theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:

1. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng Tháng 8 năm 1945 như Đội tự vệ đỏ, du kích Ba Tơ, du kích Bắc Sơn, Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và các đơn vị vũ trang khác do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và lãnh đạo.

2. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 2 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước (ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng).

3. Cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc quy định tại khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:

a) Đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm ở miền Bắc từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 về trước (ngày ký kết Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam và Đông Dương);

b) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước (ngày ký Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc);

c) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Nam từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.

4. Công nhân viên quốc phòng quy định tại khoản 4 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 về trước.

5. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 5 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam, cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.

6. Những đối tượng quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh và được cụ thể tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 của Nghị định này không được công nhận là Cựu chiến binh trong các trường hợp sau:

a) Người đầu hàng địch; phản bội; người vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân; công nhân viên quốc phòng bị kỷ luật buộc thôi việc;

b) Người bị kết án tù mà chưa được xoá án tích.

7. Việc xác nhận cựu chiến binh:

a) Việc xác nhận Cựu chiến binh được căn cứ vào hồ sơ khi họ đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ, xuất ngũ, phục viên, nghỉ hưu tại địa phương, do cơ quan quân sự xã, phường, thị trấn nơi Cựu chiến binh đang cư trú chủ trì, phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xác nhận;

b) Trường hợp hồ sơ bị thất lạc, việc xác nhận là Cựu chiến binh do cơ quan quân sự cấp xã nơi họ nhập ngũ phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xem xét xác minh lời khai của họ và lập danh sách để Ủy ban nhân dân nơi họ nhập ngũ xác nhận;

c) Việc xác nhận là Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào hồ sơ khi tiếp nhận Cựu chiến binh về cơ quan, tổ chức, đơn vị và do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó xác nhận.

8. Việc kết nạp hội viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện theo quy định của Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam và hướng dẫn của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Điều 3. Ngày truyền thống của Cựu chiến binh

1. Ngày 6 tháng 12 hàng năm là ngày truyền thống cựu chiến binh.

2. Ngày truyền thống của Cựu chiến binh nhằm:

a) Tôn vinh, biểu dương sự cống hiến to lớn của Cựu chiến binh trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta;

b) Động viên các thế hệ Cựu chiến binh giữ vững và phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; gương mẫu trong cuộc sống, là tấm gương sáng trong giáo dục cho thế hệ trẻ.

3. Kịp thời tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của cựu chiến binh; tuyên truyền về cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; tổ chức gặp mặt, thăm hỏi Cựu chiến binh có hoàn cảnh khó khăn và những hoạt động khác để động viên, giúp đỡ Cựu chiến binh.

Chương 2:

CỰU CHIẾN BINH

Điều 4. Chính sách đối với Cựu chiến binh

1. Cựu chiến binh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp tiền, tài sản để đầu tư xây dựng nhà tình nghĩa, cơ sở dịch vụ chăm sóc, trung tâm điều trị và phục hồi sức khoẻ, câu lạc bộ văn hoá, thể thao, thể dục dưỡng sinh đối với Cựu chiến binh và tài trợ cho các hoạt động giúp đỡ Cựu chiến binh ở cộng đồng dân cư hoặc trung tâm điều trị, phục hồi sức khoẻ.

3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và công dân căn cứ vào điều kiện cụ thể hỗ trợ Cựu chiến binh tổ chức tham quan du lịch, nghỉ ngơi, điều dưỡng.

Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh

1. Cựu chiến binh thuộc đối tượng người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

2. Cựu chiến binh được ưu tiên tạo việc làm, giao đất, giao rừng, giao mặt nước để sản xuất, kinh doanh và tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã hội:

a) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giao đất, giao rừng, giao mặt nước thực hiện theo quy hoạch của Trung ương, địa phương và quy định của pháp luật về đất đai;

b) Khi được giao đất, giao rừng, giao mặt nước Cựu chiến binh có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;

3. Nhà nước khuyến khích Cựu chiến binh thành lập các hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp để nhận đất, rừng, mặt nước, tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.

4. Cựu chiến binh trong độ tuổi lao động được ưu tiên: học nghề, tạo việc làm, tuyển dụng vào làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với sức khoẻ và chuyên môn đào tạo, xuất khẩu lao động.

5. Cựu chiến binh thuộc diện nghèo theo chuẩn do Chính phủ quy định được:

a) Ưu tiên cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế;

b) Ưu tiên vay các nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng chính sách - xã hội để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm xoá đói, giảm nghèo; chính quyền địa phương, Ngân hàng chính sách - xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để Cựu chiến binh được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.

6. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước không thuộc diện bảo hiểm y tế bắt buộc, được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh theo các quy định và chế độ bảo hiểm y tế hiện hành.

7. Cựu chiến binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng xã hội.

8. Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ. Nghi thức tổ chức và phân cấp tổ chức tang lễ, mai táng phí, các chế độ, chính sách khác thực hiện theo quy định hiện hành do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện.

9. Cựu chiến binh trong biên chế làm công tác Hội Cựu chiến binh được Hội cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành, được tham gia thi tuyển vào các trường đào tạo của trung ương, địa phương để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội. Kinh phí đào tạo do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo chế độ đào tạo cán bộ, công chức hiện hành.

10. Cựu chiến binh được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM

Điều 6. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam được thực hiện theo Điều 9 Pháp lệnh Cựu chiến binh.

Điều 7. Tổ chức của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Hội Cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở gồm:

a) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của Hội Cựu chiến binh các cấp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.

3. Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức như sau:

a) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương mà tổ chức Đảng thuộc Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tổ chức Đảng thuộc cấp uỷ địa phương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Hội Cựu chiến binh cấp trên.

Điều 8. Nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Nhiệm vụ, hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh.

2. Hội Cựu chiến binh Việt Nam có nhiệm vụ vận động, tập hợp quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trở về, tiếp tục phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” tham gia câu lạc bộ, Ban Liên lạc cựu quân nhân và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh.

Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cấp Hội và cơ quan quân sự địa phương thống nhất thực hiện.

3. Tổ chức chăm lo, giúp đỡ Cựu chiến binh nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, phát triển kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo, làm giầu hợp pháp, tổ chức các hoạt động tình nghĩa để Cựu chiến binh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh.

4. Hội Cựu chiến binh có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Cựu chiến binh quy định tại khoản 5 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh; Cựu chiến binh được hưởng các dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định hiện hành. Văn phòng trợ giúp pháp lý của Hội Cựu chiến binh và các tổ chức trợ giúp pháp lý khác có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn, thực hiện trợ giúp pháp lý cho Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật.

5. Hoạt động đối ngoại nhân dân của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh và thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 9. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Kinh phí của Hội Cựu chiến binh các cấp gồm:

a) Ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) Hội phí do hội viên đóng góp;

c) Các nguồn thu hợp pháp khác của Hội.

2. Tài sản của Hội Cựu chiến binh gồm:

a) Tài sản Nhà nước giao;

b) Tài sản do cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tặng, cho;

3. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

a) Kinh phí của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và của Hội Cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương do ngân sách Trung ương đảm bảo.

b) Kinh phí của Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và của Hội cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương đảm bảo.

Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán kinh phí, ngân sách đảm bảo cho hoạt động của Hội Cựu chiến binh các cấp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

c) Kinh phí hoạt động của Hội cựu chiến binh trong các doanh nghiệp Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước đảm bảo và được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.

4. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ mới theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền mà chưa được cấp kinh phí, Hội Cựu chiến binh các cấp lập dự toán kinh phí bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và bổ sung kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh chuyên trách ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của các đoàn thể chính trị - xã hội khác.

2. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh làm công tác kiêm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của các đoàn thể chính trị - xã hội khác.

3. Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng làm công tác Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện không hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng:

a) Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm từ Trung ương đến cấp huyện được hưởng lương theo quy định hiện hành và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như cán bộ các đoàn thể chính trị - xã hội khác cùng cấp. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;

b) Người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế đang làm công tác Hội Cựu chiến binh được hưởng lương theo quy định hiện hành. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.

4. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn được hưởng lương, phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn được hưởng phụ cấp như Phó Chủ tịch đoàn thể chính trị - xã hội khác và do ngân sách địa phương đảm bảo.

Chủ tịch, Phó chủ tịch, cán bộ thuộc biên chế của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng lương và các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.

5. Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bệnh binh đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn; Cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, khi thôi làm công tác hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương theo mức lương hiện lĩnh tại cấp Hội mà Cựu chiến binh đang công tác.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH, HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM

Điều 11. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách đối với cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

2. Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành và hướng dẫn thực hiện các chính sách về cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo các lĩnh vực được phân công.

3. Định kỳ hàng năm có chương trình làm việc với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam để nghe báo cáo tình hình hoạt động, những kiến nghị, đề xuất của Hội Cựu chiến binh Việt Nam về các vấn đề liên quan đến cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Điều 12. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, các cơ quan chức năng nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, đảm bảo quyền lợi đối với cựu chiến binh.

2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo ngân sách đã được phê duyệt, cơ sở vật chất, phương tiện theo quy định của nhà nước để Hội Cựu chiến binh Việt Nam hoạt động có hiệu quả.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam hướng dẫn việc thực hiện các chính sách về giao đất, giao rừng, giao mặt nước cho cựu chiến binh.

4. Bộ Ngoại giao phối hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh và các cơ quan chức năng hướng dẫn, tạo điều kiện để Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế theo quy định hiện hành.

5. Bộ Tư pháp phối hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tư vấn, trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật.

6. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để Hội Cựu chiến binh cùng cấp hoạt động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cựu chiến binh; tạo điều kiện để Hội Cựu chiến binh, cựu chiến binh tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Định kỳ 6 tháng Ủy ban nhân dân các cấp làm việc với Hội Cựu chiến binh cùng cấp để nghe báo cáo về công tác của Hội và giải quyết các đề xuất, kiến nghị liên quan đến cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh.

Điều 14. Quan hệ phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị với Hội Cựu chiến binh các cấp

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Hội Cựu chiến binh các cấp thực hiện nhiệm vụ theo chương trình.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

Ban chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.III

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

346
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
Tải văn bản gốc Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
Số hiệu: 150/2006/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 12/12/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 ĐIều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 ... Điều 5 như sau:

“6. Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
...
6. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước không thuộc diện bảo hiểm y tế bắt buộc, được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh theo các quy định và chế độ bảo hiểm y tế hiện hành.
Chế độ bảo hiểm của đối tượng thuộc Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH

1. Chế độ Bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh thuộc diện nghèo theo chuẩn do Chính phủ quy định; Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, không thuộc diện bảo hiểm y tế bắt buộc hoặc chưa được hưởng Bảo hiểm y tế theo các chế độ ưu đãi khác thì được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;

Quyền lợi của người được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của Điều lệ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ;

Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

b) Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ bảo hiểm y tế (lập thành 02 bộ hồ sơ).

- Cá nhân đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

Làm bản khai đề nghị hưởng chế độ Bảo hiểm y tế thuộc đối tượng theo quy định tại Nghị định số 150/2006/NĐ-CP (mẫu 1a);

- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.

+ Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) tiếp nhận bản khai của cá nhân Cựu chiến binh, chủ trì phối hợp với cơ quan, đoàn thể có liên quan ở địa phương thẩm định, xác nhận và lập danh sách báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra và ký công văn đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); (mẫu 2a, kèm theo danh sách mẫu 4a);

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp thẩm định tổng hợp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); (mẫu 3a, kèm theo danh sách mẫu 4a);

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh duyệt ký quyết định hưởng chế độ bảo hiểm y tế; (Danh sách theo mẫu 5a, quyết định mẫu 6a);

+ Căn cứ quyết định hưởng chế độ bảo hiểm y tế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính bảo đảm kinh phí để mua thẻ bảo hiểm y tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời cho Cựu chiến binh;

+ Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính giám sát việc thực hiện mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh theo đúng quy định của pháp luật;

+ Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Hội Cựu chiến binh cùng cấp chỉ đạo các cấp thuộc quyền xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện việc rà soát điều chỉnh danh sách báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định hưởng chế độ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
...
6. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước không thuộc diện bảo hiểm y tế bắt buộc, được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh theo các quy định và chế độ bảo hiểm y tế hiện hành.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 ĐIều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Chế độ bảo hiểm của đối tượng thuộc Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 ĐIều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 7 ... Điều 5 như sau:
...
7. Cựu chiến binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng của xã hội; cựu chiến binh được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
...
7. Cựu chiến binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng xã hội.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 ĐIều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 ĐIều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 9 Điều 5 như sau:
...
9. Cựu chiến binh trong các cơ quan làm công tác Hội Cựu chiến binh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành, được tham gia thi tuyển vào các trường đào tạo của trung ương, địa phương để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội. Kinh phí đào tạo do ngân sách nhà nước bảo đảm theo chế độ đào tạo cán bộ, công chức hiện hành.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
...
9. Cựu chiến binh trong biên chế làm công tác Hội Cựu chiến binh được Hội cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành, được tham gia thi tuyển vào các trường đào tạo của trung ương, địa phương để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội. Kinh phí đào tạo do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo chế độ đào tạo cán bộ, công chức hiện hành.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 ĐIều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

"Điều 9. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Nguồn kinh phí hoạt động của Hội Cựu chiến binh bao gồm:

a) Nguồn thu hội phí;

b) Nguồn viện trợ, tài trợ;

c) Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

- Kinh phí của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và của Hội Cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương do ngân sách Trung ương bảo đảm.

- Kinh phí của Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và của Hội Cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm.

d) Nguồn hỗ trợ từ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức khác;

đ) Các nguồn thu khác (nếu có).

2. Tài sản của Hội Cựu chiến binh bao gồm:

a) Tài sản Nhà nước giao;

b) Tài sản do cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tài trợ, cho, tặng theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí hoạt động của tổ chức Hội Cựu chiến binh trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và doanh nghiệp do các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp đó bảo đảm và được hạch toán chi phí hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

5. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội Cựu chiến binh thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính."

Xem nội dung VB
Điều 9. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Kinh phí của Hội Cựu chiến binh các cấp gồm:

a) Ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) Hội phí do hội viên đóng góp;

c) Các nguồn thu hợp pháp khác của Hội.

2. Tài sản của Hội Cựu chiến binh gồm:

a) Tài sản Nhà nước giao;

b) Tài sản do cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tặng, cho;

3. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

a) Kinh phí của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và của Hội Cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương do ngân sách Trung ương đảm bảo.

b) Kinh phí của Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và của Hội cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương đảm bảo.

Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán kinh phí, ngân sách đảm bảo cho hoạt động của Hội Cựu chiến binh các cấp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

c) Kinh phí hoạt động của Hội cựu chiến binh trong các doanh nghiệp Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước đảm bảo và được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.

4. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ mới theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền mà chưa được cấp kinh phí, Hội Cựu chiến binh các cấp lập dự toán kinh phí bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và bổ sung kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 10 như sau:

“1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh chuyên trách ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của tổ chức chính trị - xã hội khác; khuyến khích các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác áp dụng quy định này tùy điều kiện cụ thể của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh chuyên trách ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của các đoàn thể chính trị - xã hội khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH
...
4. Chế độ phụ cấp đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tổ chức Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở đặt tại Đảng uỷ khối cơ quan cấp tỉnh được biên chế cán bộ chuyên trách công tác Hội, trường hợp không bố trí được cán bộ chuyên trách công tác Hội thì cán bộ kiêm nhiệm công tác Hội được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và thâm niên vượt khung (nếu có). Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và địa phương kiêm nhiệm công tác Hội thì mức phụ cấp đối với Chủ tịch bằng 7%, Phó chủ tịch bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và thâm niên vượt khung (nếu có).

b) Phụ cấp kiêm nhiệm được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

Khi thôi làm công tác Hội Cựu chiến binh thì từ tháng tiếp theo thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh chuyên trách ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của các đoàn thể chính trị - xã hội khác.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 ... Điều 10 như sau:
...
3. Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng làm công tác Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện không hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng:

b) Người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế đang làm công tác Hội Cựu chiến binh được hưởng lương và các chế độ chính sách theo quy định hiện hành. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
...
3. Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng làm công tác Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện không hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng:

a) Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm từ Trung ương đến cấp huyện được hưởng lương theo quy định hiện hành và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như cán bộ các đoàn thể chính trị - xã hội khác cùng cấp. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;

b) Người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế đang làm công tác Hội Cựu chiến binh được hưởng lương theo quy định hiện hành. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 ... Điều 10 như sau:
...
4. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được hưởng lương, phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được hưởng phụ cấp như Phó Chủ tịch tổ chức chính trị - xã hội khác theo quy định hiện hành.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch và những người thuộc biên chế của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng lương và các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
...
4. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn được hưởng lương, phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn được hưởng phụ cấp như Phó Chủ tịch đoàn thể chính trị - xã hội khác và do ngân sách địa phương đảm bảo.

Chủ tịch, Phó chủ tịch, cán bộ thuộc biên chế của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng lương và các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 Điều 10 như sau:
...
5. Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã; cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau:

a) Ở cấp xã: Đối với Chủ tịch cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo); đối với Phó Chủ tịch cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng phụ cấp hiện hưởng; thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Ở cấp huyện trở lên: Cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu có); thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước."

Xem nội dung VB
Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
...
5. Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bệnh binh đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn; Cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, khi thôi làm công tác hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương theo mức lương hiện lĩnh tại cấp Hội mà Cựu chiến binh đang công tác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH
...
5. Chế độ trợ cấp khi thôi làm công tác Hội theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Đối tượng hưởng trợ cấp khi thôi làm công tác Hội.

Cựu chiến binh thuộc diện đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bệnh binh hàng tháng khi thôi làm công tác Hội được hưởng chế độ trợ cấp bao gồm:

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam được Ban chấp hành bầu;

Cựu chiến binh được bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động trong biên chế làm việc tại cơ quan Trung ương Hội Cựu chiến binh và các đơn vị trực thuộc cơ quan Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh được Ban chấp hành bầu;

Cựu chiến binh được bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động trong biên chế, làm việc tại cơ quan Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp huyện được Ban chấp hành bầu;

Cựu chiến binh được bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động trong biên chế làm việc tại cơ quan Hội Cựu chiến binh cấp huyện.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được Ban chấp hành bầu.

b) Cách tính trợ cấp khi thôi làm công tác Hội.

- Đối với người hưởng lương:

Trợ cấp được hưởng = (Lương + phụ cấp chức vụ hiện lĩnh hàng tháng (nếu có) tại cấp Hội công tác) / 2 x Số năm công tác

- Đối với người hưởng phụ cấp (Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn):

Trợ cấp được hưởng = Phụ cấp hiện lĩnh hàng tháng ở địa phương / 2 x Số năm công tác

c) Thời gian làm công tác Hội để tính trợ cấp là tổng thời gian làm việc liên tục kể từ khi được bầu, bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động đến khi có quyết định thôi làm công tác Hội.

d) Lương và phụ cấp để tính chi trả trợ cấp khi thôi làm công tác Hội là mức lương và phụ cấp hiện lĩnh của tháng cuối cùng tại cấp Hội Cựu chiến binh nơi đang công tác trước khi nghỉ công tác Hội.

đ) Thủ tục, thẩm quyền ra quyết định thôi làm công tác Hội để chi trả trợ cấp đối với Cựu chiến binh các cấp thực hiện như sau:

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam do cấp có thẩm quyền quyết định thôi làm công tác Hội sau khi có ý kiến của Đảng đoàn Cựu chiến binh và nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Hội;

Cựu chiến binh làm công tác Hội tại cơ quan Trung ương Hội và các đơn vị trực thuộc cơ quan Trung ương Hội căn cứ ý kiến của Thường vụ Đảng Uỷ cơ quan Trung ương Hội, ý kiến của Đảng đoàn, Chủ tịch Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam quyết định thôi làm công tác Hội.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh căn cứ vào ý kiến của tỉnh uỷ, thành uỷ, ý kiến Đảng đoàn và của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, Chủ tịch Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam quyết định thôi làm công tác Hội;

Cựu chiến binh làm công tác Hội ở cơ quan Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, căn cứ ý kiến Đảng đoàn Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh ra quyết định thôi làm công tác Hội.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp huyện, căn cứ vào ý kiến của cấp uỷ địa phương, ý kiến của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp huyện, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh quyết định thôi làm công tác Hội;

Cựu chiến binh làm công tác Hội ở cơ quan Hội Cựu chiến binh cấp huyện, căn cứ vào ý kiến của cấp uỷ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp huyện quyết định thôi làm công tác Hội.

- Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, căn cứ vào ý kiến của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp xã, ý kiến của cấp uỷ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp huyện quyết định thôi làm công tác Hội.

e) Các cấp Hội Cựu chiến binh có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi làm công tác Hội cho cán bộ cấp mình quản lý khi Cựu chiến binh có quyết định thôi làm công tác Hội.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
...
5. Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bệnh binh đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn; Cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, khi thôi làm công tác hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương theo mức lương hiện lĩnh tại cấp Hội mà Cựu chiến binh đang công tác.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp

“Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh các cấp hoạt động”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Quan hệ phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị với Hội Cựu chiến binh các cấp

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Hội Cựu chiến binh các cấp thực hiện nhiệm vụ theo chương trình.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điểm này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh

1. Bổ sung Điều 2 như sau:

a) Bổ sung vào điểm b ... khoản 3 Điều 2:

“b) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước (ngày ký Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc), đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 2. Cựu chiến binh

Cựu chiến binh theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:
...
3. Cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc quy định tại khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:
...
b) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước (ngày ký Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc);
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:

I. CỰU CHIẾN BINH

Cựu chiến binh quy định tại Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, nay hướng dẫn làm rõ thêm nội dung quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP là:

Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích tập trung (ở Miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra, thời gian từ ngày 27 tháng 1 năm 1973 trở về trước, ở Miền Nam từ vĩ tuyến 17 trở vào, thời gian từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước) là những người đã tham gia chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.

Xem nội dung VB
Điều 2. Cựu chiến binh

Cựu chiến binh theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:
...
3. Cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc quy định tại khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:
...
b) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước (ngày ký Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc);
Điểm này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Điểm này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh

1. Bổ sung Điều 2 như sau:

a) Bổ sung vào ... điểm c khoản 3 Điều 2:
...
c) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích ở miền Nam từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo sự quản lý, phân công hoặc giao nhiệm vụ của tổ chức, cơ sở cách mạng có thẩm quyền”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Cựu chiến binh

Cựu chiến binh theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:
...
3. Cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc quy định tại khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:
...
c) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Nam từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:

I. CỰU CHIẾN BINH

Cựu chiến binh quy định tại Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, nay hướng dẫn làm rõ thêm nội dung quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP là:

Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích tập trung (ở Miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra, thời gian từ ngày 27 tháng 1 năm 1973 trở về trước, ở Miền Nam từ vĩ tuyến 17 trở vào, thời gian từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước) là những người đã tham gia chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.

Xem nội dung VB
Điều 2. Cựu chiến binh

Cựu chiến binh theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:
...
3. Cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc quy định tại khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:
...
c) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Nam từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
Điểm này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh

1. Bổ sung Điều 2 như sau:
...
b) Bổ sung vào điểm a ... khoản 5 Điều 2:

“a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam đã tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.

Xem nội dung VB
Điều 2. Cựu chiến binh

Cựu chiến binh theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:
...
5. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 5 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam, cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh

1. Bổ sung Điều 2 như sau:
...
b) Bổ sung vào ... điểm b khoản 5 Điều 2:
...
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Cựu chiến binh

Cựu chiến binh theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:
...
5. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 5 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:
...
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
3. Bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trong doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện thành lập Hội Cựu chiến binh thì được tổ chức như sau:

a) Đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng thì Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với doanh nghiệp thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.

b) Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, nếu người lao động là cựu chiến binh có nhu cầu thành lập hội thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Hội Cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở gồm:

a) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của Hội Cựu chiến binh các cấp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.

3. Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức như sau:

a) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương mà tổ chức Đảng thuộc Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tổ chức Đảng thuộc cấp uỷ địa phương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Hội Cựu chiến binh cấp trên.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
3. Bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trong doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện thành lập Hội Cựu chiến binh thì được tổ chức như sau:

a) Đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng thì Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với doanh nghiệp thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.

b) Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, nếu người lao động là cựu chiến binh có nhu cầu thành lập hội thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Hội Cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở gồm:

a) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của Hội Cựu chiến binh các cấp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.

3. Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức như sau:

a) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương mà tổ chức Đảng thuộc Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tổ chức Đảng thuộc cấp uỷ địa phương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Hội Cựu chiến binh cấp trên.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
3. Bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trong doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện thành lập Hội Cựu chiến binh thì được tổ chức như sau:

a) Đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng thì Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với doanh nghiệp thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.

b) Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, nếu người lao động là cựu chiến binh có nhu cầu thành lập hội thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Hội Cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở gồm:

a) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của Hội Cựu chiến binh các cấp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.

3. Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức như sau:

a) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương mà tổ chức Đảng thuộc Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tổ chức Đảng thuộc cấp uỷ địa phương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Hội Cựu chiến binh cấp trên.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
...
3. Bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trong doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện thành lập Hội Cựu chiến binh thì được tổ chức như sau:

a) Đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng thì Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với doanh nghiệp thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.

b) Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, nếu người lao động là cựu chiến binh có nhu cầu thành lập hội thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

1. Hội Cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở gồm:

a) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của Hội Cựu chiến binh các cấp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.

3. Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức như sau:

a) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương mà tổ chức Đảng thuộc Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

b) Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tổ chức Đảng thuộc cấp uỷ địa phương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Hội Cựu chiến binh cấp trên.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017
Chế độ mai táng của đối tượng thuộc Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 và Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH
...
2. Chế độ mai táng phí theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, khi từ trần nếu không thuộc diện hưởng chế độ mai táng phí theo Pháp lệnh Người có công và Luật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng tiền mai táng phí theo quy định của pháp luật hiện hành;

Mức trợ cấp tiền mai táng phí thực hiện như các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hiện hành (10 tháng lương tối thiểu) do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

b) Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng phí (lập thành 02 bộ hồ sơ).

- Thân nhân người chết làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (mẫu 1b).

- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.

+ Trường hợp người chết không còn thân nhân thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (mẫu 1b);

+ Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận lập danh sách báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào báo cáo của Hội Cựu chiến binh và giấy khai tử để ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (mẫu 2b, kèm theo danh sách mẫu 4b);

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp lập danh sách đề nghị hưởng chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh (mẫu 3b, danh sách mẫu 4b);

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách để Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai táng phí (Danh sách mẫu 5b, quyết định mẫu 6b);

+ Sở Tài chính bảo đảm nguồn kinh phí; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả mai táng phí cho thân nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Tổ chức tang lễ khi Cựu chiến binh qua đời theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh và hội viên Hội Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ.

b) Nghi thức, phân cấp tổ chức lễ tang căn cứ vào Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 114/2005/TTLT- BQP-BNV ngày 01 tháng 8 năm 2005 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hoặc vận dụng theo điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
...
8. Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ. Nghi thức tổ chức và phân cấp tổ chức tang lễ, mai táng phí, các chế độ, chính sách khác thực hiện theo quy định hiện hành do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện.
Chế độ mai táng của đối tượng thuộc Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 và Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Chế độ mai táng của đối tượng thuộc Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 và Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH
...
2. Chế độ mai táng phí theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, khi từ trần nếu không thuộc diện hưởng chế độ mai táng phí theo Pháp lệnh Người có công và Luật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng tiền mai táng phí theo quy định của pháp luật hiện hành;

Mức trợ cấp tiền mai táng phí thực hiện như các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hiện hành (10 tháng lương tối thiểu) do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

b) Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng phí (lập thành 02 bộ hồ sơ).

- Thân nhân người chết làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (mẫu 1b).

- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.

+ Trường hợp người chết không còn thân nhân thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (mẫu 1b);

+ Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận lập danh sách báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào báo cáo của Hội Cựu chiến binh và giấy khai tử để ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (mẫu 2b, kèm theo danh sách mẫu 4b);

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp lập danh sách đề nghị hưởng chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh (mẫu 3b, danh sách mẫu 4b);

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách để Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai táng phí (Danh sách mẫu 5b, quyết định mẫu 6b);

+ Sở Tài chính bảo đảm nguồn kinh phí; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả mai táng phí cho thân nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Tổ chức tang lễ khi Cựu chiến binh qua đời theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh và hội viên Hội Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ.

b) Nghi thức, phân cấp tổ chức lễ tang căn cứ vào Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 114/2005/TTLT- BQP-BNV ngày 01 tháng 8 năm 2005 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hoặc vận dụng theo điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
...
8. Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ. Nghi thức tổ chức và phân cấp tổ chức tang lễ, mai táng phí, các chế độ, chính sách khác thực hiện theo quy định hiện hành do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện.
Chế độ mai táng của đối tượng thuộc Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 và Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Chế độ mai táng của đối tượng thuộc Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 và Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH
...
2. Chế độ mai táng phí theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, khi từ trần nếu không thuộc diện hưởng chế độ mai táng phí theo Pháp lệnh Người có công và Luật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng tiền mai táng phí theo quy định của pháp luật hiện hành;

Mức trợ cấp tiền mai táng phí thực hiện như các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hiện hành (10 tháng lương tối thiểu) do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

b) Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng phí (lập thành 02 bộ hồ sơ).

- Thân nhân người chết làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (mẫu 1b).

- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.

+ Trường hợp người chết không còn thân nhân thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (mẫu 1b);

+ Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận lập danh sách báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào báo cáo của Hội Cựu chiến binh và giấy khai tử để ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (mẫu 2b, kèm theo danh sách mẫu 4b);

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp lập danh sách đề nghị hưởng chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh (mẫu 3b, danh sách mẫu 4b);

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách để Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai táng phí (Danh sách mẫu 5b, quyết định mẫu 6b);

+ Sở Tài chính bảo đảm nguồn kinh phí; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả mai táng phí cho thân nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Tổ chức tang lễ khi Cựu chiến binh qua đời theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh và hội viên Hội Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ.

b) Nghi thức, phân cấp tổ chức lễ tang căn cứ vào Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 114/2005/TTLT- BQP-BNV ngày 01 tháng 8 năm 2005 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hoặc vận dụng theo điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
...
8. Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ. Nghi thức tổ chức và phân cấp tổ chức tang lễ, mai táng phí, các chế độ, chính sách khác thực hiện theo quy định hiện hành do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện.
Chế độ mai táng của đối tượng thuộc Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 và Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH

1. Căn cứ chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh quy định tại Nghị định số 150/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, hàng năm Hội Cựu chiến binh các cấp, Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lập dự toán kinh phí bảo đảm chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh vào dự toán kinh phí hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc phân bổ dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chế độ đối với Cựu chiến binh thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
...
3. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
...
b) Kinh phí của Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và của Hội cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương đảm bảo.

Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán kinh phí, ngân sách đảm bảo cho hoạt động của Hội Cựu chiến binh các cấp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH
...
4. Chế độ phụ cấp đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tổ chức Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở đặt tại Đảng uỷ khối cơ quan cấp tỉnh được biên chế cán bộ chuyên trách công tác Hội, trường hợp không bố trí được cán bộ chuyên trách công tác Hội thì cán bộ kiêm nhiệm công tác Hội được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và thâm niên vượt khung (nếu có). Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và địa phương kiêm nhiệm công tác Hội thì mức phụ cấp đối với Chủ tịch bằng 7%, Phó chủ tịch bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và thâm niên vượt khung (nếu có).

b) Phụ cấp kiêm nhiệm được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

Khi thôi làm công tác Hội Cựu chiến binh thì từ tháng tiếp theo thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
...
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh làm công tác kiêm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của các đoàn thể chính trị - xã hội khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục II Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP có hiệu lực từ ngày 29/08/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 127/2007/TTLT-BQP-CCBVN có hiệu lực từ ngày 14/10/2007
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 150/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh cựu chiến binh;

Bộ Quốc phòng và Hội cựu chiến binh Việt Nam thống nhất hướng dẫn việc vận động, tập hợp Cựu quân nhân tham gia các câu lạc bộ, ban liên lạc Cựu quân nhân ở cơ sở như sau:
...
1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc vận động, tập hợp Cựu quân nhân tham gia các câu lạc bộ, ban liên lạc và các hình thức hoạt động khác phù hợp với pháp luật.

2. Mục đích vận động, tập hợp Cựu quân nhân

Vận động, tập hợp Cựu quân nhân tham gia các sinh hoạt câu lạc bộ, ban liên lạc để bồi dưỡng, giáo dục, động viên Cựu quân nhân giữ gìn, phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, truyền thống của đơn vị; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống; gương mẫu tham gia các cuộc vận động, các phong trào chính trị kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.

3. Đối tượng vận động, hình thức tổ chức tập hợp.

a) Quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự có nguyện vọng và tự nguyện đều được tham gia sinh hoạt trong các câu lạc bộ, ban liên lạc;

b) Câu lạc bộ, ban liên lạc Cựu quân nhân chỉ tổ chức ở cơ sở theo địa bàn thôn, ấp, tổ dân phố. Những nơi ít Cựu quân nhân thì câu lạc bộ, ban liên lạc tổ chức ở xã, phường, thị trấn; không tổ chức thành hệ thống dọc;

c) Hình thức tập hợp của câu lạc bộ, ban liên lạc phải phù hợp với pháp luật và thực tế từng địa phương, hoạt động có hiệu quả, thiết thực, tránh hình thức.

4. Nguyên tắc hoạt động của câu lạc bộ, ban liên lạc.

a) Đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý chính quyền địa phương ở cơ sở;

b) Chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;

c) Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm, tự trang trải về tài chính;

d) Hoạt động của câu lạc bộ, ban liên lạc, Cựu quân nhân không được cản trở, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng dự bị động viên dân quân, tự vệ do pháp luật quy định;

đ) Câu lạc bộ, ban liên lạc phải có quy ước hoạt động do tập thể Cựu quân nhân thảo luận và thông qua phù hợp với nguyên tắc hoạt động của câu lạc bộ, ban liên lạc.

5. Nội dung hoạt động của câu lạc bộ, ban liên lạc.

a) Động viên, giúp đỡ nhau giữ gìn phát huy bản chất truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, truyền thống của đơn vị;

b) Thăm hỏi, động viên, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu hợp pháp, tham gia thực hiện các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương;

c) Động viên hội viên gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật và của địa phương;

d) Tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, tham gia các phong trào, các cuộc vận động cách mạng ở địa phương, gương mẫu xây dựng gia đình Cựu quân nhân đạt danh hiệu gia đình văn hóa;

đ) Phối hợp với chính quyền địa phương, Hội Cựu chiến binh, các đoàn thể và gia đình tổ chức tang lễ chu đáo khi hội viên qua đời;

e) Tổ chức sinh hoạt học tập của câu lạc bộ, ban liên lạc để thông tin về thời sự chính sách, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm về sản xuất, bảo vệ sức khỏe, hoạt động thể thao, văn hóa, văn nghệ và tham gia các hoạt động khác của địa phương.

6. Thời gian sinh hoạt của câu lạc bộ, ban liên lạc.

a) Thời gian sinh hoạt do từng câu lạc bộ, ban liên lạc thống nhất quy định phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương;

b) Các hội viên câu lạc bộ, ban liên lạc bầu Ban chủ nhiệm để điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.

7. Nguồn kinh phí đảm bảo sinh hoạt của câu lạc bộ, ban liên lạc.

a) Kinh phí hoạt động của câu lạc bộ, ban liên lạc do hội viên tự nguyện đóng góp hoặc tổ chức lao động sản xuất, làm dịch vụ để gây quỹ là chính, ngoài ra có thể được sự hỗ trợ của chính quyền và các đoàn thể, tài trợ của tổ chức kinh tế, cá nhân có lòng hảo tâm;

b) Quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích do câu lạc bộ, ban liên lạc thống nhất quy định;

c) Định kỳ hàng năm phải công khai việc thu, chi kinh phí trong hội nghị toàn thể câu lạc bộ, ban liên lạc.

8. Trách nhiệm phối hợp thực hiện vận động, tập hợp Cựu quân nhân.

a) Bộ Quốc phòng và Hội Cựu chiến binh Việt Nam thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quân sự địa phương và các cấp Hội Cựu chiến binh xây dựng kế hoạch, biện pháp vận động, tập hợp Cựu quân nhân theo Thông tư này;

b) Cơ quan quân sự địa phương, Hội Cựu chiến binh các cấp làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong chỉ đạo vận động, tập hợp Cựu quân nhân. Chủ động phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể khác và các ban, ngành ở địa phương trong việc triển khai thực hiện Thông tư này;

c) Hàng năm, Bộ Quốc phòng cùng Hội Cựu chiến binh Việt Nam tiến hành kiểm tra, nắm tình hình, sơ kết rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Bộ Quốc phòng giao Tổng Cục Chính trị, Hội Cựu chiến binh Việt Nam giao Ban tổ chức – Chính sách Thường trực giúp Bộ Quốc phòng và Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp triển khai thực hiện Thông tư này.

9. Hiệu lực thi hành

Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, cơ quan quân sự địa phương, Hội Cựu chiến binh các cấp phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Tổng Cục chính trị) và Hội Cựu chiến binh Việt Nam (qua Ban Tổ chức – Chính sách) để nghiên cứu xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
...
2. Hội Cựu chiến binh Việt Nam có nhiệm vụ vận động, tập hợp quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trở về, tiếp tục phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” tham gia câu lạc bộ, Ban Liên lạc cựu quân nhân và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh.

Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cấp Hội và cơ quan quân sự địa phương thống nhất thực hiện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 127/2007/TTLT-BQP-CCBVN có hiệu lực từ ngày 14/10/2007