HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2021/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công
trình;
Xét Tờ trình số 1797/TTr-UBND ngày
12 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc dự thảo Nghị quyết
quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
trên địa bàn tỉnh Gia Lai được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa
cháy sổ 27/2001/QH10 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về việc xử lý
các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh
Gia Lai được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 có hiệu lực quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 (sau đây viết là cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử
dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực (sau
đây viết là cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu
phòng cháy và chữa cháy).
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 3. Xử lý đối
với cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy phải thực hiện
các biện pháp, giải pháp kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy bổ sung, tăng cường
theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết này.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy không có khả
năng thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy bổ
sung, tăng cường theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thay đổi tính chất
sử dụng nhà, công trình đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại
Điều 11 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP hoặc di dời cơ sở.
3. Đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2023,
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện
pháp, giải pháp kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy bổ sung, tăng cường quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc không thay đổi tính chất sử dụng nhà, công trình, di
dời cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 4. Các biện
pháp, giải pháp kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy bổ sung, tăng cường
1. Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
Thực hiện bố trí, sắp xếp lại công
năng của các tầng, các khu vực trong cơ sở phù hợp với các quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật đối với từng loại hình cơ sở.
2. Giao thông phục vụ chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ
Thực hiện một trong các giải pháp đảm
bảo cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy có thể tiếp cận đến nhà, công trình
thuận lợi, an toàn, triển khai hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi đường
giao thông phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ sở không đảm bảo quy định
tại điểm 6.2 khoản 6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công
trình (QCVN 06:2021/BXD) ban hành kèm theo Thông tu số 02/2021/TT-BXD ngày 19
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, cụ thể:
a) Xem xét đến khả năng tiếp cận
thông qua đường cho xe chữa cháy của nhà, công trình liền kề.
b) Bổ sung các họng tiếp nước từ vị
trí xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa cháy của nhà,
công trình.
c) Trang bị máy bơm chữa cháy khiêng
tay kèm theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà, công trình (trụ nước chữa
cháy đô thị hoặc bến bãi lấy nước, ao, hồ,... cạnh khu vực nhà, công trình).
d) Trường hợp không có đường cho xe
chữa cháy tiếp cận nhà, công trình thì trang bị các lăng giá phun nước được điều
khiển bằng tay trong nhà, công trình dọc theo chiều dài phía xe chữa cháy không
tiếp cận được, hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống chữa bằng nước của
cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy.
đ) Trường hợp cơ sở có đường cho xe
chữa cháy có kích thước nhỏ hơn 3,5m mà lực lượng phòng cháy và chữa cháy không
thể tiếp cận được bằng xe chữa cháy thì dọc theo đường cho xe chữa cháy phải mở
thêm các cửa chống cháy tiếp cận từ ngoài vào trong, tại mỗi vị trí cửa này
phía ngoài nhà phải bố trí 01 họng nước chữa cháy ngoài nhà, công trình và 01 họng
nước chữa cháy trong nhà, công trình được kết nối trực tiếp với trụ tiếp nước từ
xe chữa cháy tại vị trí xe chữa cháy có thể tiếp cận được.
3. Khoảng cách phòng cháy, chống cháy
Trong trường hợp khoảng cách an toàn
giữa các nhà, công trình hiện hữu không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy thì thực hiện một trong các giải pháp sau để giữ nguyên vị trí nhà, công
trình:
a) Trang bị bổ sung đầu phun
sprinkler tự động hoặc màn nước ngăn cháy (màn nước ngăn cháy bố trí thành 02 dải
cách nhau 0,5m và cường độ phun không nhỏ hơn 1 lít/giây
cho mỗi mét chiều dài màn nước tính chung cho cả 02 dải, khoảng thời gian duy
trì màn nước ít nhất là 01 giờ) trên các ô cửa sổ, vách kính, tại vị trí bố trí
các vật liệu không bảo đảm giới hạn chịu lửa.
b) Tăng giới hạn chịu lửa cho các vật
liệu nằm trên tường ngoài của nhà, công trình.
c) Xây bổ sung tường, vách ngăn cháy ở
mặt tiếp giáp với các nhà, công trình xung quanh.
d) Tạo vùng ngăn cháy trong nhà, công
trình phía tiếp giáp với tường ngoài (tạo vùng ngăn cháy trong 01 hoặc cả 02
nhà, công trình), đảm bảo tổng chiều rộng của vùng ngăn cháy không nhỏ hơn khoảng
cách an toàn giữa 02 nhà, công trình.
đ) Giảm tải trọng chất cháy bố trí
trong nhà, công trình.
e) Đối với các cơ sở có tính chất đặc
thù như cửa hàng xăng dầu, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, trường hợp
cơ sở không đảm bảo yêu cầu về khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy theo
quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu
(QCVN 01:2020/BCT) ban hành kèm theo Thông tư số
15/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công thương thì tùy
theo điều kiện của từng cơ sở để áp dụng giải pháp giảm tông lượng xăng, dầu
chứa tại cơ sở phù hợp với cấp cửa hàng xăng dâu hoặc xây dựng tường
ngăn cháy đối với cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
4. Lối ra thoát nạn
Khi lối ra thoát nạn không đảm bảo số
lượng theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 QCVN 06:2021/BXD thì phải thực hiện đầy
đủ các giải pháp bổ sung lối ra thoát nạn đảm bảo an toàn cho người trong đám
cháy gồm:
a) Bổ sung lối ra thoát nạn thứ 2 là
các thang sắt ngoài nhà, công trình trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về
phòng cháy và chữa cháy về chiều rộng, độ dốc, số bậc, khả năng chịu lực của cấu
kiện thang và phải tính toán các yếu tố tác động đến quá trình thoát nạn khi xảy
ra cháy, yếu tố tác động của môi trường xung quanh đến quá trình thoát nạn.
b) Bố trí các lối ra thoát nạn khẩn
cấp, lối đi qua ban công, lô gia hoặc mái sang các nhà, công
trình liền kề có cùng độ cao. Đồng thời, phải trang bị các thiết bị phục vụ
thoát nạn (thang dây, thang móc, ống tụt, dây hạ chậm) để thoát nạn và phục vụ
công tác cứu nạn, cứu hộ trong tình huống khẩn cấp.
c) Bổ sung giải pháp về thông báo, tổ
chức thoát nạn bằng hệ thống thông báo, hướng dẫn thoát nạn,
bố trí người trực 24/24 giờ để kịp thời báo động và hướng dẫn thoát nạn.
d) Không bố trí các vật liệu xây dựng
có nguy hiểm cháy, nổ, độc hại với con người trên hành lang và cầu thang thoát
nạn; bổ sung một số trang thiết bị, vật dụng để thoát nạn khi có cháy (mặt nạ,
khẩu trang phòng độc, thiết bị chiếu sáng cường độ cao).
đ) Trường hợp bố trí các thang hở,
thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn
thoát nạn cho các thang bộ, cụ thể: bổ sung các cửa sập ngăn cháy trước lối vào
thang, sơn phản quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt để nhận biết.
5. Giải pháp ngăn cháy lan
Thực hiện một trong các giải pháp bảo
đảm ngăn cản sự lan truyền của các yếu tố nguy hiểm cháy trong một gian phòng,
giữa các gian phòng với nhau, giữa các nhóm gian phòng có tính nguy hiểm cháy
theo công năng khác nhau, giữa các khoang cháy cũng như giữa các nhà, công
trình sau:
a) Nâng bậc chịu lửa của nhà, công
trình để đảm bảo diện tích khoang cháy bằng cách tăng giới hạn chịu lửa của các
cấu kiện xây dựng.
b) Xây tường ngăn cháy phân chia mặt
bàng thành các khoang cháy. Cho phép thay đổi tường ngăn cháy bằng vùng ngăn
cháy phù hợp với quy định tại điểm 6.10, 6.11 và 6.12 khoản 6 Tiêu chuẩn Việt
Nam phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế (TCVN
2622:1995).
c) Bổ sung giải pháp ngăn cháy cho
các khu vực có công năng khác nhau (kho thành phẩm, kho nguyên liệu và khu vực
sản xuất, khu vực khác) bằng tường, vách ngăn cháy. Tại
các vị trí không thể bố trí các tường, vách ngăn cháy, xem xét thiết kế giải
pháp màn nước ngăn cháy, có tính toán đến khả năng lan truyền khói giữa các
khoang cháy.
d) Bổ sung các hệ thống, thiết bị chữa
cháy (hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, thiết bị chữa cháy tự động bàng bột,
khí) để hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
đ) Giảm số lượng chất hàng nguy hiểm
cháy, nổ; sắp xếp hàng hóa tạo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy đến
khu vực có nguồn nhiệt, nguồn lửa, thiết bị điện.
6. Trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và chữa cháy
a) Trang bị đầy đủ phương tiện phòng
cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và chữa cháy
theo Tiêu chuẩn quốc gia Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công
trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng (TCVN 3890:2009), trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này.
b) Thực hiện các giải pháp, trang bị
phương tiện, hệ thống kỹ thuật khác thay thế có chức năng tương tự các phương
tiện phòng cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và
chữa cháy quy định tại điểm a khoản này, như sau:
- Bổ sung giải pháp mở ô thoáng ở mặt
ngoài buồng thang bộ đảm bảo thang được thông gió, thoát khói tự nhiên thay thế
hệ thống tăng áp cho buồng thang bộ; mở các ô thoáng nằm trên hành lang thoát nạn
để thông gió tự nhiên thay thế hệ thống hút khói hành lang.
- Bổ sung đường cấp nước vào bể nước
chữa cháy đảm bảo thời gian cấp nước cho hệ thống chữa cháy bằng nước trong trường hợp khối tích bể nước chữa cháy không đảm bảo yêu cầu.
- Trang bị các hệ thống, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng
cháy và chữa cháy của nước ngoài phù hợp (hệ thống báo cháy không dây, hệ thống
chữa cháy tự động bằng sol - khí, hệ thống chữa cháy khí cục bộ) cho các nhà,
công trình hiện hữu để hạn chế việc thi công, sửa chữa ảnh hưởng đến kết cấu của
nhà, công trình.
7. Việc thực hiện các biện pháp, giải
pháp kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy bổ sung, tăng cường quy định tại Điều
này phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thi
hành Nghị quyết này.
2. Trường hợp văn bản viện dẫn tại
Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thì áp dụng quy định tại
văn bản mới.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Cục Pháp chế và CCHC, Tư pháp - Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH & HĐND, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo và chuyên viên Phòng CT.HĐND;
- Lưu: VT -HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|