HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/2021/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG
ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐƯỢC ĐƯA
VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số
99/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy;
Căn cứ Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông
tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa
cháy, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư 02/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ
trình số 250/TTr-UBND ngày
02 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
về việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy
số 27/2001/QH10 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra số
933/BC-BPC ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả
biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định về việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được đưa vào sử dụng trước ngày 04
tháng 10 năm 2001 (trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, trong
đó giao trách nhiệm cụ thể cho từng
ngành, từng cấp và từng đối tượng; xác định rõ lộ trình, thời gian thực hiện cụ
thể.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
các văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp
dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hưng Yên khoá XVII, Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU
VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC
NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 176/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc xử
lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy(sau đây viết tắt là PCCC) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng
10 năm 2001, gồm:
1. Các cơ sở không đáp ứng một
trong các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 và
Điều 5 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCCC và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật PCCC.
2. Các kho chứa và công trình chế
biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi
đông người nhưng không đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC đến các công trình xung
quanh theo quy định của pháp luật và quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện hành.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có các cơ sở
thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 Quy định này.
2. Cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động PCCC trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về PCCC tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; đảm bảo hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về PCCC, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu
dài, hạn chế việc gián đoạn sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Phương án di chuyển các kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt,
hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu
dân cư, nơi đông người phải phù hợp quy hoạch xây dựng,
phát triển của địa phương.
Điều 4.
Quy định biện pháp xử lý đối với cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001 phải thực hiện các biện
pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo an toàn PCCC theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Trong trường hợp, nội dung
không thể khắc phục theo quy định, cơ sở phải thực hiện một trong các giải pháp
kỹ thuật bổ sung, tăng cường đảm bảo an toàn PCCC, cụ
thể:
1. Bố trí mặt bằng, công năng
sử dụng
Thực hiện
bố trí, sắp xếp lại công năng của các tầng, các khu vực trong cơ sở theo quy định
tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành đối với từng loại hình cơ sở.
2. Đường giao
thông cho xe chữa cháy
a) Xem xét đến khả năng tiếp cận
thông qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề theo hướng tiếp giáp với
công trình, nếu đảm bảo đường cho xe chữa cháy, bãi đỗ cho xe chữa cháy. Có biện
pháp và quy chế chung giữa các cơ sở trên để đảm bảo đường cho xe chữa cháy và
bãi đỗ xe chữa cháy phục vụ công tác chữa cháy và xem xét, cập nhật vào quy hoạch
PCCC.
b) Bố trí các thang máy chữa cháy ở
mép phía ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát PCCC và cứu nạn
cứu hộ có thể tiếp cận và sử dụng.
c) Xem xét việc tiếp cận từ trên
mái của các công trình liền kề nhau.
d) Bổ sung các họng tiếp nước từ
chỗ xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa cháy của toà
nhà.
đ) Trang bị máy bơm khiêng tay kèm
theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (trụ nước chữa cháy hoặc bến, bãi,
ao, hồ cạnh khu vực công trình).
e) Lắp đặt bổ sung hệ thống lăng
giá phun nước (monitor) được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo chiều dài
phía xe chữa cháy không tiếp cận được, khoảng cách giữa các lăng theo bán kính
bảo vệ của lăng giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống chữa cháy
bằng nước của cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị trí xe chữa
cháy có thể tiếp cận được.
g) Trường hợp có đường nội bộ kích
thước nhỏ hơn 3,5m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường nội
bộ này, phải mở thêm các cửa tiếp cận từ ngoài vào trong (cửa này phải đảm bảo
chiều rộng, chiều cao thoát nạn theo quy định), tại các vị trí cửa này phía
ngoài nhà phải bố trí họng nước chữa cháy (khô) ngoài nhà của công trình được kết
nối trực tiếp đến đường ống cấp nước có bố trí họng tiếp nước tại vị trí xe chữa
cháy có thể tiếp cận được.
3. Khoảng cách an toàn về PCCC
a) Trang bị bổ sung đầu phun
sprinkler tự động hoặc màn nước ngăn cháy trên các ô cửa sổ, vách kính, tại vị
trí bố trí các vật liệu không đảm bảo giới hạn chịu lửa.
b) Tăng giới hạn chịu lửa cho các
vật liệu nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp giáp với công
trình xung quanh.
c) Xây bổ sung tường, vách ngăn
cháy ở mặt tiếp giáp với các công trình xung quanh hoặc ốp tấm, vật liệu chống
cháy bên trong các cửa sổ, lỗ cửa.
d) Bổ sung giải pháp phân vùng
ngăn cháy, bố trí chất cháy cách xa tường ngoài phía tiếp giáp với công trình
xung quanh.
đ) Giảm tải trọng chất cháy bố trí
trong công trình.
e) Tăng giới hạn chịu lửa các cấu
kiện xây dựng chính để tăng bậc chịu lửa của công trình để giảm khoảng cách an
toàn PCCC.
4. Bậc chịu lửa
a) Lắp đặt các trần treo, tường
ngăn sử dụng vật liệu ngăn cháy phù hợp để nâng cao giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện đảm bảo theo quy định.
b) Bổ sung các giải pháp gia cố tăng
cường bảo vệ các cấu kiện xây dựng trước tác động của đám cháy (bổ sung hệ thống
chữa cháy tự động sprinkler, màn nước ngăn cháy, sơn, bọc bảo vệ) làm tăng giới
hạn chịu lửa của các cấu kiện này, theo đó, có thể nâng bậc chịu lửa của công
trình.
5. Giải pháp thoát nạn
a) Bổ sung thêm lối ra thoát nạn
thứ 2 là các thang sắt ngoài nhà.
b) Bổ sung lối thoát nạn khẩn cấp,
lối đi qua ban công, lô gia hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao.
c) Hạn chế số người có mặt đồng thời
trong công trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn.
d) Trang bị các thiết bị phục vụ
thoát nạn như: thang dây, thang móc, ống tụt… để thoát hiểm khẩn cấp trong trường
hợp xảy ra cháy, nổ.
đ) Trường hợp bố trí các thang hở,
thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn
thoát nạn cho các thang bộ này như: bổ sung các cửa sập ngăn cháy trước lối vào
thang, bổ sung các quạt cắt gió ngăn hành lang và khu vực cầu thang bộ, sơn phản
quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt để nhận biết, trang bị bổ sung đầu phun
chữa cháy sprinkler tự động tại các vị trí hành lang trước khi vào cầu thang hở
hoặc có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang bộ trong nhà, để bảo
đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên.
e) Tăng cường các giải pháp bảo vệ
người trên đường thoát nạn bằng các giải pháp bố trí mặt bằng không gian.
g) Hạn chế tính nguy hiểm cháy của
vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang, đường
thoát nạn.
h) Bổ sung trang bị các phương tiện,
hệ thống kỹ thuật về PCCC (hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động, các loại bình
chữa cháy) để bảo đảm an toàn thoát nạn cho người.
i) Bổ sung giải pháp về thông báo,
tổ chức thoát nạn bằng hệ thống thông báo, hướng dẫn thoát nạn, hoặc bố trí người
trực 24/24 để kịp thời báo động và hướng dẫn thoát nạn.
6. Giải pháp ngăn cháy lan
a) Nâng bậc chịu lửa của công
trình để bảo đảm diện tích khoang cháy theo quy định bằng cách tăng giới hạn chịu
lửa của các cấu kiện xây dựng.
b) Bổ sung hệ thống chữa cháy
sprinkler, màn nước ngăn cháy để bảo vệ cấu kiện xây dựng trước tác động của
đám cháy, tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này.
c) Cho phép thay đổi tường ngăn
cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 12 m. Vùng ngăn cháy là
khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều rộng (chiều dài) và chiều cao. Các
phòng trong vùng ngăn cháy không được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất lỏng
và vật liệu dễ cháy cũng như các quá trình tạo ra bụi dễ cháy. Giới hạn chịu lửa
của các cấu kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải đảm bảo:
45 phút đối với tường ngăn giữa
vùng ngăn cháy và các khu vực khác.
15 phút đối với vách ngăn.
150 phút đối với cột.
45 phút đối với mái, sàn và tường
ngoài.
Trong các ngôi nhà một tầng có nhiều
bậc chịu lửa III, IV, V không sử dụng bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ cháy
cũng như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép thay thế tường ngăn
cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 06 m.
d) Tại các vị trí không thể bố trí
các tường, vách ngăn cháy theo quy định, xem xét thiết kế giải pháp màn nước
ngăn cháy, tuy nhiên phải tính toán đến giải pháp ngăn chặn cháy lan truyền của
khói giữa các khoang cháy.
đ) Bổ sung các hệ thống, thiết bị
chữa cháy như hệ thống chữa cháy tự động spinkler, thiết bị chữa cháy tự động bằng
bột, khí nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
7. Trang bị
hệ thống, phương tiện, thiết bị PCCC
a) Bổ sung cửa chống cháy cho các
căn hộ, hệ thống quạt tăng áp cho các buồng thang bộ, bổ sung đầu phun
spinkler, đầu báo cháy tự động cho các căn hộ để thay thế cho hệ thống hút khói
hành lang.
b) Bổ sung các giải pháp mở các ô
thoáng ở mặt ngoài của buồng thang bộ để bảo đảm cầu thang được thông gió,
thoát khói tự nhiên thay thế cho giải
pháp tăng áp đối với buồng thang bộ.
c) Sử dụng hệ thống báo cháy tự động
không dây đối với các công trình quy mô nhỏ và vừa để thay thế hệ thống báo
cháy thông thường.
d) Nghiên cứu trang bị các hệ thống,
thiết bị PCCC mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC của nước ngoài phù hợp
cho công trình hiện hữu, không phải thi công, sửa chữa nhiều ảnh hưởng đến kết
cấu của công trình.
đ) Khi trang bị các hệ thống, thiết
bị chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC của Việt Nam quy định thì áp dụng các tiêu
chuẩn về PCCC của nước ngoài theo khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật PCCC năm 2013.
8. Đối với các cơ sở không có
khả năng thực hiện các biện pháp khắc phục nêu trên phải thay đổi tính chất sử
dụng công trình đảm bảo quy định về PCCC.
9. Các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC trên địa
bàn tỉnh phải thực hiện các biện pháp khắc phục đảm bảo an
toàn về PCCC xong trước ngày 31/3/2023. Sau ngày
31/3/2023, các cơ sở không đảm bảo
yêu cầu về PCCC chưa thực hiện các biện pháp khắc phục sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Quy định biện pháp xử lý các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người
không đảm bảo khoảng cách an toàn về PCCC
1. Người đứng đầu cơ sở có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án di chuyển đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn
quy định về PCCC trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xong trước ngày
31/3/2022; thực hiện việc di chuyển theo kế hoạch đã được
phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở trong việc thực hiện di chuyển các cơ sở là kho chứa
và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về
cháy, nổ ra khỏi khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo khoảng cách an
toàn về PCCC phù hợp với quy hoạch, phát triển của tỉnh.
3. Trong thời gian chờ di chuyển,
người đứng đầu cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa sản phẩm dầu mỏ,
khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ theo hướng dẫn của cơ quan PCCC có thẩm
quyền; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật liên
quan về PCCC theo TCVN 3890:2009.
4. Các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến
sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi
đông người không đảm bảo khoảng cách an toàn về PCCC tới
khu dân cư, nơi đông người phải thực
hiện việc di chuyển xong trước ngày 31/3/2023. Sau
ngày 31/3/2023, Các cơ sở chưa thực hiện xong việc di chuyển sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.