HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2021/NQ-HĐND
|
Tiền Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY NĂM 2001 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ;
Xét Tờ trình số 352/TTr-UBND ngày
22 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết quy định việc xử lý các cơ sở
không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực;
Báo cáo thẩm tra số 91/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm
2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định việc xử lý
các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có
hiệu lực.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có các cơ sở không đáp ứng một trong các yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001;
b) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có các kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất
nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người nhưng không đảm bảo khoảng
cách an toàn phòng cháy, chữa cháy được quy định tại Điều 22 Luật Phòng cháy và
chữa cháy năm 2001;
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quy định
việc xử lý đối với cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được
đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có cơ sở được đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001 không đảm bảo
yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn phải
thực hiện các giải pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo an toàn
phòng cháy, chữa cháy. Cụ thể:
1. Bậc chịu lửa
Đối với các nhà, nhóm nhà công nghiệp
khung thép mái tôn cho phép không theo giới hạn chịu lửa theo quy định khi:
a) Dùng kết cấu thép không có bảo vệ
trong nhà sản xuất một tầng mà không phụ thuộc vào tính toán nguy hiểm về cháy
của hạng sản xuất bố trí trong đó;
b) Dùng kết cấu thép không có bảo vệ
trong nhà sản xuất nhiều tầng khi bố trí trong đó các hạng sản xuất D và E;
c) Dùng kết cấu thép trong nhà sản xuất
nhiều tầng khi trong đó bố trí các công nghệ sản xuất hạng A, B và C với điều
kiện phải bảo vệ kết cấu thép bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút ở tất cả các tầng, trừ tầng trên
cùng;
d) Dùng kết cấu thép che mái, tầng hầm,
mái và sàn trong các nhà, công trình công cộng bậc chịu lửa I, II mà các kết cấu
đó có bảo vệ bằng các vật liệu không cháy hoặc sơn chống
cháy, có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút;
đ) Bổ sung các giải pháp gia cố tăng
cường bảo vệ các cấu kiện xây dựng trước tác động của đám cháy (bổ sung hệ thống
chữa cháy sprinkler, màn nước ngăn cháy, sơn, bọc bảo vệ) làm tăng giới hạn chịu
lửa của các cấu kiện này, theo đó, có thể nâng bậc chịu lửa của công trình.
2. Đường giao thông cho xe chữa cháy
a) Xem xét đến khả năng tiếp cận
thông qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề theo hướng tiếp giáp với
công trình, nếu bảo đảm đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy, cần xây dựng biện pháp
và quy chế chung giữa các cơ sở để bảo đảm được tính sẵn sàng của đường và bãi
đỗ tương đương với điều kiện nằm trên cùng một chủ cơ sở và xem xét, cập nhật
vào quy hoạch phòng cháy, chữa cháy;
b) Bố trí các thang máy chữa cháy ở
mép phía ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thể tiếp cận, sử dụng;
c) Đối với các công trình tại đô thị
lớn, có thể xem xét việc tiếp cận từ trên mái của các công trình liền kề nhau;
d) Bổ sung các họng tiếp nước từ chỗ
xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa cháy của tòa nhà;
đ) Trang bị máy bơm khiêng tay kèm
theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (trụ nước chữa cháy của thành phố
hoặc bến, bãi, ao hồ cạnh khu vực công trình);
e) Lắp đặt bổ sung hệ thống lăng giá
phun nước (monitor) được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo chiều dài phía
xe chữa cháy không tiếp cận được, khoảng cách giữa các lăng theo bán kính bảo vệ
của lăng giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống chữa cháy bằng nước
của cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị trí xe chữa cháy có thể
tiếp cận được;
g) Trường hợp có đường nội bộ kích
thước nhỏ hơn 3,5m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường nội
bộ này, phải mở thêm các cửa tiếp cận từ ngoài vào trong (cửa này phải bảo đảm
chiều rộng, chiều cao thoát nạn theo quy định), tại các vị trí cửa này phía
ngoài nhà phải bố trí họng nước chữa cháy (khô) ngoài nhà của công trình được kết
nối trực tiếp đến đường ống cấp nước có bố trí họng tiếp nước tại vị trí xe chữa
cháy có thể tiếp cận được;
h) Tiếp cận bằng đường thủy trong trường
hợp địa phương được trang bị canô, tàu chữa cháy.
i) Trang bị mặt nạ lọc độc trên mỗi tầng
để sử dụng trong quá trình thoát nạn.
3. Khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa
cháy
a) Trang bị bổ sung đầu phun
sprinkler tự động hoặc màn nước ngăn cháy trên các ô cửa sổ, vách kính tại vị
trí bố trí các vật liệu không bảo đảm giới hạn chịu lửa;
b) Tăng giới hạn chịu lửa cho các vật
liệu nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp giáp với công trình
xung quanh;
c) Xây bổ sung tường, vách ngăn cháy ở
mặt tiếp giáp với các công trình xung quanh hoặc ốp tấm, vật liệu chống cháy
bên trong các cửa sổ, lỗ cửa;
d) Bổ sung giải pháp phân vùng ngăn
cháy, bố trí chất cháy cách xa tường ngoài phía tiếp giáp với các công trình
xung quanh;
đ) Giảm tải trọng chất cháy bố trí
trong công trình;
e) Tăng giới hạn chịu lửa các cấu kiện
xây dựng chính nhằm tăng bậc chịu lửa của công trình để giảm
khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy.
4. Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
a) Điều chỉnh công năng phù hợp với
quy định tại Phụ lục H5 QCVN 06:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số
02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng về ban hành QCVN
06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
b) Quá trình vận hành, hoạt động hạn
chế số người đối với các công năng bố trí ở các tầng cao hoặc các tầng hầm của
công trình để bảo đảm thoát nạn nhanh, không bị ùn tắc khi tổ chức thoát nạn;
c) Đối với các phòng có nhóm người hạn
chế về vận động như trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật phải điều chỉnh
bố trí ở các tầng thấp;
d) Bố trí công năng trong công trình
cần tính toán đến đặc điểm sử dụng, bao gồm: Thời gian sử dụng trong ngày, thể
trạng, lứa tuổi của người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an toàn cho các
gian phòng, khu vực đó;
đ) Bổ sung thêm các gian lánh nạn cục
bộ cho những đối tượng có hạn chế về sức khỏe hoặc vận động;
e) Trang bị các giải pháp kỹ thuật bổ
sung cho các phòng chức năng để bảo đảm vận hành an toàn khi có sự cố, cháy nổ
xảy ra (ví dụ như việc trang bị cho phòng máy bơm chữa
cháy đặt dưới tầng hầm một: trang bị ba nguồn điện cấp cho máy bơm chữa cháy;
camera giám sát trạng thái phòng bơm; bố trí nút ấn điều khiển máy bơm tại
phòng trực chống cháy, chế độ ngắt của máy bơm chữa cháy phải bằng tay không được
tự ngắt bằng công tắc áp lực).
5. Giải pháp ngăn cháy lan
a) Nâng bậc chịu lửa của công trình để
bảo đảm diện tích khoang cháy theo quy định bằng cách tăng giới hạn chịu lửa của
các cấu kiện xây dựng;
b) Bổ sung hệ thống chữa cháy
sprinkler, màn nước ngăn cháy để bảo vệ cấu kiện xây dựng trước tác động của
đám cháy, tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này;
c) Cho phép thay đổi tường ngăn cháy
bằng vùng ngăn chặn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 12m. Vùng ngăn cháy là
khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều rộng và chiều cao. Các phòng trong
vùng ngăn cháy không được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất lỏng và vật
liệu dễ cháy cũng như các quá trình tạo ra bụi dễ cháy. Giới hạn chịu lửa của
các cấu kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải bảo đảm:
- 45 phút đối với tường ngăn giữa
vùng ngăn cháy và các khu vực khác;
- 15 phút đối với vách ngăn;
- 150 phút đối với cột;
- 45 phút đối với sàn, mái và tường
ngoài.
d) Trong các ngôi nhà một tầng có bậc
chịu lửa III, IV, V không sử dụng bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ cháy cũng
như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép thay thế tường ngăn cháy
bằng vùng ngăn cháy với chiều dài không nhỏ hơn 6m;
đ) Tại các vị trí không thể bố trí
các tường, vách ngăn cháy theo quy định, xem xét thiết kế giải pháp màn nước
ngăn cháy; tuy nhiên, phải tính toán đến giải pháp ngăn chặn lan truyền của
khói giữa các khoang cháy;
e) Bổ sung các hệ thống, thiết bị chữa
cháy như hệ thống chữa cháy tự động sprinkler, thiết bị chữa cháy tự động bằng
bột, khí nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy;
g) Giảm số lượng chất hàng nguy hiểm
cháy nổ, sắp xếp hàng hóa tạo khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy đến khu
vực có nguồn nhiệt, nguồn lửa, thiết bị điện.
6. Giải pháp thoát nạn
a) Bổ sung thêm lối ra thoát nạn thứ
hai là các thang sắt ngoài nhà;
b) Bổ sung lối thoát nạn khẩn cấp, lối
đi qua ban công, “lô gia” hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao;
c) Hạn chế số người có mặt trong công
trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn;
d) Trang bị các thiết bị phục vụ
thoát nạn như: Thang dây, thang móc, ống tụt... để thoát nạn khẩn cấp trong trường
hợp xảy ra cháy, nổ;
đ) Trường hợp bố trí các thang hở,
thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn
thoát nạn cho các thang bộ này như: Bổ sung các cửa sập ngăn cháy trước lối vào
thang, bổ sung các quạt cất gió ngăn hành lang và khu vực cầu thang bộ, sơn phản
quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt để nhận biết, trang bị bổ sung đầu phun
chữa cháy sprinkler tự động tại vị trí hành lang trước khi vào cầu thang hở hoặc
có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang bộ trong nhà, để bảo đảm
cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên…;
e) Tăng cường các giải pháp bảo vệ
người trên đường thoát nạn bằng các giải pháp bố trí mặt bằng không gian;
g) Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật
liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang, đường thoát nạn;
h) Bổ sung, trang bị các phương tiện,
hệ thống kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy (hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động,
các loại bình chữa cháy xách tay...) để bảo đảm an toàn thoát nạn cho người;
i) Bổ sung giải pháp về thông báo, tổ
chức thoát nạn bằng hệ thống thông báo, hướng dẫn thoát nạn, hoặc bố trí người
trực 24/24 giờ để kịp thời báo động và hướng dẫn thoát nạn khi có sự cố cháy, nổ
xảy ra;
k) Sử dụng thang cuốn làm lối ra
thoát nạn: Thang cuốn phải được kết nối với hệ thống báo cháy tự động (tự động
dừng hoạt động khi có tín hiệu báo cháy), bổ sung sơn phản quang bậc thang cuốn,
đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn;
l) Trang bị mặt nạ lọc độc trên mỗi tầng
để phục vụ người sử dụng trong quá trình thoát nạn.
7. Trang bị hệ thống, phương tiện,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy
a) Bổ sung cửa chống cháy cho các căn
hộ, hệ thống quạt tăng áp cho các buồng thang bộ, bổ sung đầu phun sprinkler, đầu
báo cháy tự động cho các căn hộ để thay thế cho hệ thống hút khói hành lang;
b) Bổ sung giải pháp mở các ô thoáng ở
mặt ngoài của buồng thang bộ để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự
nhiên (tương tự như cầu thang bộ loại 3), thay thế cho giải pháp tăng áp đối với
buồng thang bộ;
c) Sử dụng hệ thống báo cháy tự động
không dây đối với các công trình quy mô nhỏ và vừa để thay thế hệ thống báo
cháy thông thường;
d) Nghiên cứu trang bị các hệ thống,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng
cháy, chữa cháy của nước ngoài như: Hệ thống báo cháy không dây, hệ thống chữa
cháy tự động bằng khí aerosol, hệ thống chữa cháy khí cục bộ, hệ thống phun
sương cao áp... đối với các công trình hiện hữu, không phải thi công, sửa chữa
nhiều ảnh hưởng đến kết cấu của công trình;
đ) Khi trang bị các hệ thống, thiết bị
chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy của Việt Nam thì áp dụng
các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy của nước ngoài theo khoản 4 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013;
e) Yêu cầu và định mức trang bị
phương tiện về phòng cháy, chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng
cháy, chữa cháy thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia “TCVN 3890:2009 - Phương tiện
phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo
dưỡng” ban hành kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 12 năm 2009
của Bộ Khoa học Công nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia (gọi tắt là
TCVN 3890:2009) và quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;
g) Đối với các cơ sở trang bị bình chữa
cháy chưa đúng chủng loại theo quy định tại TCVN 3890:2009 cho phép tiếp tục sử
dụng nhưng khi trang bị mới và thay thế phải theo đúng chủng loại được quy định
tại TCVN 3890:2009;
h) Đối với cơ sở thuộc diện phải
trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Phụ lục C, TCVN 3890:2009, các cơ sở phải trang bị theo đúng quy định để đảm bảo
an toàn phòng cháy, chữa cháy;
8. Các cơ sở không thực hiện các giải
pháp khắc phục tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này phải thay đổi tính chất sử
dụng hoặc giảm khối tích sử dụng, giảm quy mô hoạt động đảm bảo quy định về
phòng cháy, chữa cháy.
9. Các cơ sở không thực hiện đầy đủ
giải pháp khắc phục hoặc không thay đổi tính chất sử dụng; không giảm khối tích
sử dụng; không giảm quy mô hoạt động để đảm bảo yêu cầu an toàn phòng cháy, chữa
cháy thì cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 3. Quy định
việc xử lý đối với cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không
đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Chủ cơ sở xây dựng kế hoạch,
phương án di chuyển khi không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy, chữa
cháy theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về phòng cháy, chữa cháy và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc di chuyển theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Trong thời gian thực hiện các thủ
tục phục vụ việc di chuyển, chủ cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; trang bị bổ sung phương tiện và hệ thống kỹ
thuật về phòng cháy, chữa cháy; thường xuyên duy trì các điều kiện an toàn
phòng cháy, chữa cháy. Chỉ được phép hoạt động khi đã tuân thủ đầy đủ các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định, bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy, chữa
cháy.
3. Các loại kho chứa và công trình chế
biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi
đông người sau khi di chuyển cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về phòng cháy, chữa
cháy và các yếu tố kỹ thuật khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành có
liên quan.
4. Các cơ sở không thực hiện việc di
chuyển thì cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị
quyết này, trong đó quy định trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, từng cấp và từng
đối tượng; xác định rõ lộ trình, thời gian thực hiện cụ thể;
b) Phê duyệt kế hoạch, phương án di
chuyển và quyết định các nội dung hỗ trợ cụ thể theo quy định để thực hiện di
chuyển các cơ sở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện hiệu quả Nghị quyết này.
2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở không tổ chức thực
hiện, thực hiện không đầy đủ, không khắc phục các giải pháp được quy định tại
Điều 2, Điều 3 Nghị quyết này.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UB.Thường
vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Công an, Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Bình
|