Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020

Số hiệu 07/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/07/2013
Ngày có hiệu lực 04/08/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thành
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2013/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC - THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2013 - 2016, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 6

(Từ ngày 22 đến ngày 25 tháng 7 năm 1013)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và các văn bản pháp luật khác liên quan;

Căn cứ quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung Quyết định số 1466/QĐ-TTg. Xét Tờ trình số 49/TTr-UBND ngày 18/7/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố; Đề án số 5197/ĐA-UBND, ngày 18/7/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về “Nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020”. Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án số 5197/ĐA-UBND ngày 18/7/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về “Nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020”, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực và sự tham gia của toàn xã hội cùng với tiếp tục đầu tư nguồn lực từ ngân sách nhà nước phát triển các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật, thúc đẩy các cơ sở cung cấp dịch vụ phát triển gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, tiến tới đạt chuẩn quốc tế và khu vực. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành. Đảm bảo cho các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo, các đối tượng chính sách được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ ngày một tốt hơn.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Lĩnh vực giáo dục - đào tạo:

Xây dựng xã hội học tập, toàn xã hội chăm lo phát triển cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng của các Trung tâm học tập cộng đồng.

Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống trường ngoài công lập, từng bước chuyển một số trường công lập ở khu vực kinh tế phát triển thành cơ sở công lập áp dụng cơ chế xã hội hóa gắn với nâng cao chất lượng giảng dạy và điều kiện học tập.

Phấn đấu tỷ lệ học sinh, sinh viên cơ sở ngoài công lập và cơ sở công lập áp dụng cơ chế xã hội hóa trên tổng số học sinh đạt được như sau: Giáo dục mầm non đạt 16% vào năm 2016 và 20% vào năm 2020; giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đạt 2% vào năm 2016 và 5% vào năm 2020; giáo dục trung học phổ thông đạt 25% vào năm 2016 và 35% vào năm 2020; giáo dục trung học chuyên nghiệp đạt 16% vào năm 2016 và 20% vào năm 2020; giáo dục cao đẳng và đại học đạt 18% vào năm 2016 và 20% vào năm 2020.

b) Lĩnh vực dạy nghề:

Nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ dạy nghề trên tổng kinh phí hoạt động: Khối trường cao đẳng và trung cấp nghề đạt 70% vào năm 2016 và 75% vào năm 2020; khối trung tâm dạy nghề đạt 30% vào năm 2016 và 40% vào năm 2020.

Phát triển hệ thống trường dạy nghề ngoài công lập đạt 45% số trường dạy nghề vào năm 2016 và đạt 50% vào năm 2020; mỗi trường ngoài công lập có ít nhất 01 nghề là nghề trọng điểm cấp quốc gia hoặc cấp khu vực ASEAN vào năm 2016 và phấn đấu có trường, có nghề đạt chuẩn quốc tế vào năm 2020.

Phấn đấu tỷ lệ sinh viên khối ngoài công lập và công lập áp dụng cơ chế xã hội hóa trên tổng số sinh viên đạt được như sau: Trình độ cao đẳng và trung cấp nghề đạt 60% vào năm 2016 và 75% vào năm 2020; trình độ sơ cấp nghề đạt 70% vào năm 2016 và 80% vào năm 2020.

c) Lĩnh vực y tế:

Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đạt trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế vào năm 2016 và trên 90% vào năm 2020.

Tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập đạt 16% tổng số giường bệnh vào năm 2016 và 25% vào năm 2020; tỷ lệ giường bệnh công lập áp dụng cơ chế xã hội hóa đạt 20% tổng số giường bệnh công lập (không tính giường bệnh của trạm y tế xã) vào năm 2016 và 30% vào năm 2020.

Phấn đấu số cơ sở y tế ngoài công lập tăng so với năm 2012 từ 1,1 đến 1,3 lần vào năm 2016 và tăng lên 1,4 - 1,5 lần vào năm 2020; tăng 03 bệnh viện tư nhân vào năm 2016, 05 bệnh viện tư nhân và có 01 bệnh viện đạt trình độ khu vực vào năm 2020.

d) Lĩnh vực văn hóa:

[...]