Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 17 ban hành
Số hiệu | 04/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/07/2009 |
Ngày có hiệu lực | 02/08/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Trương Xuân Thìn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2009/NQ-HĐND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ MIỄN THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH
THUẬN
KHOÁ VIII KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Xét Tờ trình số 19/TTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết phê duyệt mức thu, quản
lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; cụ thể:
1. Đối tượng, phạm vi miễn thủy lợi phí:
a) Đối tượng miễn thủy lợi phí: hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;
b) Phạm vi miễn thủy lợi phí:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mặt nước trong hạn điền theo quy định hiện hành, dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối; diện tích đất mặt nước được thừa kế, cho tặng; diện tích đất mặt nước được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất 5% (năm phần trăm) (công ích do địa phương quản lý).
- Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, được miễn thủy lợi phí toàn bộ diện tích đất, mặt nước nêu trên, không phân biệt trong hay vượt hạn mức giao đất.
2. Mức thu thủy lợi phí:
a) Mức thu thủy lợi phí đối với tổ chức, hộ dùng nước trồng lúa, rau màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tưới, tiêu bằng trọng lực (các loại công trình hồ chứa đập dâng, tưới tự chảy) trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh:
+ Miền núi: 566.000 đồng/ha/vụ (năm trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).
+ Đồng bằng: 824.000 đồng/ha/vụ (tám trăm hai mươi bốn nghìn đồng).
Trong các trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% hoặc lợi dụng thủy triều để tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 70% (bảy mươi phần trăm) hoặc chủ động một phần thì thu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức phí trên.
- Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tưới, tiêu bằng động lực:
+ Miền núi: 670.000 đồng/ha/vụ (sáu trăm bảy mươi nghìn đồng).
+ Đồng bằng: 939.000 đồng/ha/vụ (chín trăm ba mươi chín nghìn đồng).
Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% (năm mươi phần trăm) hoặc chủ động một phần thì thu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức phí trên.
- Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tưới, tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ:
+ Miền núi: 635.000 đồng/ha/vụ (sáu trăm ba mươi lăm nghìn đồng).
+ Đồng bằng: 866.000 đồng/ha/vụ (tám trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).
Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức phí trên.
- Thủy lợi phí đối với diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông Xuân thì mức thu bằng 40% (bốn mươi phần trăm) mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
- Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% (hai phần trăm) giá trị muối thành phẩm;
b) Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích khác (thu theo các biện pháp công trình). Cụ thể: