HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
11 tháng 6 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG (LẦN 6)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
14/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn
2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 1800/TTr-UBND
ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định nội dung và
mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 33/BC-HĐND ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định về nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt
là Chương trình), cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý, thực hiện Chương trình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Nội dung và mức chi thực hiện
nhiệm vụ nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ:
a) Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về tài sản trí tuệ: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định
mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh
trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
b) Đào tạo, tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ về tài sản trí tuệ; biên soạn, phát hành tài liệu về tài sản trí
tuệ: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 71/2019/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7
năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo để
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ: Thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ kinh phí để thiết kế,
xây dựng bộ công cụ tra cứu, các gói thông tin sở hữu trí tuệ chuyên ngành; xây
dựng và triển khai mô hình quản lý và phát triển tài sản trí tuệ trong các
doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ
100% kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% tổng dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp và các
tổ chức khác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ.
3. Nội dung và mức chi thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ:
a) Hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo
hộ trong nước đối với các sản phẩm, dịch vụ, ưu tiên các đối tượng là kết quả
nghiên cứu khoa học, sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm quốc gia, kiểu
dáng sản phẩm và giống cây trồng mới:
- Đối với đơn đăng ký bảo
hộ sáng chế: Mức hỗ trợ 24 triệu đồng/đơn.
- Đối với đơn đăng ký bảo
hộ kiểu dáng công nghiệp: Mức hỗ trợ 12 triệu đồng/đơn.
- Đối với giống cây trồng
mới: Mức hỗ trợ 24 triệu đồng/đơn.
b) Hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo
hộ ở nước ngoài đối với các sản phẩm, dịch vụ là kết quả nghiên cứu khoa học, sản
phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm quốc gia, kiểu dáng sản phẩm và giống cây
trồng mới (áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do địa phương quản
lý): 48 triệu đồng/đơn, phần kinh phí còn lại (nếu có) do tổ chức, cá nhân tham
gia Chương trình tự trang trải.
c) Hỗ trợ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ quản lý và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm lợi thế của
địa phương mang địa danh đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể; áp dụng sáng chế của Việt Nam, sáng chế của nước ngoài không
được bảo hộ tại Việt Nam, áp dụng giống cây trồng mới: Mức hỗ trợ theo dự toán
kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hỗ trợ 40% kinh phí triển
khai các biện pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu
trí tuệ.
đ) Hỗ trợ kinh phí tổ chức
trưng bày, triển lãm phân biệt sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và sản
phẩm xâm hại quyền sở hữu trí tuệ:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ các
khoản chi phí thuê mặt bằng (điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận
chuyển và thiết kế, dàn dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức
(trang trí tổng thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác
liên quan). Mức hỗ trợ không quá 8 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
4. Hỗ trợ kinh phí cho nhiệm vụ
giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác cho
các tài sản trí tuệ của Việt Nam ở trong và ngoài nước; khai thác, nâng cao giá
trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ; thương mại hóa tài sản trí tuệ:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ 100% kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% tổng
dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp và
các tổ chức khác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ.
5. Nội dung và mức chi
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ ứng dụng các tài sản trí tuệ, thành quả sáng tạo cá nhân
được hình thành từ thực tiễn:
a) Hỗ trợ kinh phí tư vấn, hỗ
trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho cá nhân có sáng kiến, giải pháp kỹ
thuật và các thành quả sáng tạo khác đã được các tổ chức, hiệp hội hoặc cấp có
thẩm quyền công nhận; hoàn thiện, khai thác, áp dụng các tài sản trí tuệ và
thành quả sáng tạo, đặc biệt là các tài sản trí tuệ, thành quả sáng tạo cá nhân
có tính ứng dụng cao, khả năng áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích thiết thực
cho xã hội, cộng đồng: Mức hỗ trợ theo dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Tổ chức vinh danh, khen thưởng
các cá nhân điển hình có tài sản trí tuệ, thành quả sáng tạo được áp dụng rộng
rãi, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và xã hội: Thực hiện theo mức
chi áp dụng đối với hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật
do các bộ, cơ quan trung ương và tỉnh tổ chức quy định tại Nghị quyết số
75/2019/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi đối với hoạt động tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo
Thanh thiếu niên nhi đồng trên địa bàn tỉnh.
6. Nội dung và mức chi phục vụ
công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình:
a) Chi thông tin, tuyên truyền
về hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình: Thực hiện theo
các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh
toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
b) Chi tư vấn xác định, đặt
hàng nhiệm vụ; tuyển chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ; kiểm
tra, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ của Chương trình; tổ chức áp dụng, phổ biến
và nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ; thuê chuyên gia tư vấn (nếu cần thiết)
về các nội dung, nhiệm vụ phát sinh trong quá trình quản lý và tổ chức triển
khai Chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành.
c) Chi công tác phí, tổ chức
các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
d) Chi văn phòng phẩm, thanh
toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện thanh
toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
đ) Chi đoàn ra, đoàn vào: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà
nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí;
Nghị quyết số 89/2019/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế;
mức chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh.
e) Các khoản chi khác phục vụ trực
tiếp hoạt động chung của Chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về
chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực
tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
g) Các nội dung và mức chi khác
không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Thông tư số 14/2019/TT-BTC
ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện Chương trình
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Kinh phí đóng góp của các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia Chương trình.
3. Kinh phí huy động từ các nguồn
hợp pháp khác.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp bất thường (lần 6) thông qua ngày 11
tháng 6 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 6 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Ban Công tác Đại biểu - UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, (TH.09). Duyên.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|