HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2017/NQ-HĐND
|
Bình Thuận,
ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỦA CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Xét Tờ trình số 4423/TTr-UBND ngày 06 tháng
11 năm 2017 của UBND tỉnh về việc Quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội
nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức chi công tác
phí, chi tổ chức hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu
HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỦA CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm
2017 của HĐND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ
(sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ công tác phí:
- Cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ
(sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng
nhân dân thì thực hiện theo chế độ chính sách và các điều kiện đảm bảo hoạt động
của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bình Thuận. Trường hợp chính sách đảm bảo hoạt
động của Hội đồng nhân dân không quy định cụ thể thì thực hiện theo chế độ công
tác phí này.
b) Đối với chế độ chi hội nghị:
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội
nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên
họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân
dân.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội
nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc
các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
- Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội
nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng
của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Điều kiện thanh toán công tác phí theo đợt
1. Thực
hiện đúng nhiệm vụ được giao.
2. Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc
được mời tham gia đoàn công tác.
3. Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định (trừ các trường hợp được
phép thanh toán theo phương thức khoán).
4. Cự ly công tác (tính từ trụ sở cơ quan làm việc đến cơ quan công
tác):
a) Từ
10 km trở lên, nếu đi công tác đến các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Từ
15 km trở lên, nếu đi công tác đến vùng còn lại.
Chương II
MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ,
CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
Điều 3. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công
tác
Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác: Đối với cán bộ, công
chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự
túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và
giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Điều 4. Phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài
tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt
đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm
thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
2. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công
tác: 200.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các
tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải
làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi
công tác nhưng mức chi không quá 200.000 đồng/ngày/người đối với đi công tác
ngoài tỉnh và 150.000 đồng/ngày/người đối với đi công tác trong tỉnh và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm
nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày
thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những
ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm
quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được
chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả
cho người đi công tác.
Điều 5. Thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến
công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình:
thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế. Cụ thể:
1. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán tiền thuê phòng nghỉ: 1.000.000 đồng/ngày/người,
không phân biệt nơi đến công tác;
b) Đối
với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000
đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán:
350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán:
300.000 đồng/ngày/người.
2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh
toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực
tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đối với các chức danh Lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3:
- Đi công tác ở các quận, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng.
b) Đối
với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác ở các quận, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1
phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1
phòng.
c) Trường
hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới,
thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được
vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
d)
Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2
người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn
thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo
mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng thông thường) tại
khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
đ)
Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế nêu trên là mức
chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối
ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ
18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm
(bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối
đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không
thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu
hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
4. Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố
trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan,
đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị
cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi
công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời
phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
Điều 6. Thanh toán khoán tiền
công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như cán bộ
cấp xã thường xuyên xuống địa bàn, lên huyện; văn thư đi gửi công văn; thủ quỹ,
kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng
đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi
công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng,
đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền
gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối
tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền
cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế
độ công tác phí theo đợt; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí
khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 7. Mức chi tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao
cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình
bày tại hội nghị: Thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên,
báo cáo viên tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan,
đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời
giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả
lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức
khoán như sau:
- Cuộc họp tổ chức tại nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đồng/ngày/người.
- Cuộc họp do cơ quan thuộc cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức tại các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Thuận: 150.000 đồng/ngày/người.
- Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không
phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập
trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại Khoản 4 Điều
này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ
tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức
chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng
tiền tại Khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền
nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại
biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức
tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong
danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi tại Điều 5 Quy
định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho
đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: thanh toán theo hóa đơn thực tế quy định
tại Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC hoặc mức khoán tiền tự túc phương
tiện tại Điều 3 Quy định này.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
1. Kinh phí thực hiện
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm cho các
cơ quan, đơn vị.
2. Mức chi quy định tại Quy định này là mức chi tối đa.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế, khả năng kinh phí để quy định
các mức chi cụ thể cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Mức chi cụ thể được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp chưa quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ thì cơ quan, đơn vị thực hiện mức chi theo Quy định này.
3. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ
tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị tại Quy
định này để quyết
định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
4. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng
nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến
khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại quy định này nhằm
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
5. Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy
định tại Quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân
sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể,
nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện
theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự
án phê duyệt.
Điều 9. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị
không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra có quyền xuất toán và yêu cầu
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp
ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai
phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Các nội dung khác không quy định tại
Quy định này thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
Tài chính. Trong quá trình thực hiện các văn bản quy định về chế độ, định mức dẫn
chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.