BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 03 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ
GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài
sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn
2016-2020.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý tài chính thực
hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại
Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi
là Chương trình).
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý, thực hiện Chương trình và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các
nguồn:
1. Nguồn ngân sách nhà nước;
a) Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc
ngân sách trung ương để hỗ trợ các dự án, đề tài (sau đây gọi là nhiệm vụ), các
hoạt động chung và các nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình do trung ương
trực tiếp quản lý, gồm:
- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của
Chương trình (do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý): Bao gồm các nhiệm vụ đảm bảo
các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định của
Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; trong đó ưu tiên
cho các nhiệm vụ thực hiện ở những vùng, địa phương có điều kiện khó khăn và
các nhiệm vụ có tính chất điển hình, phức tạp, có tính đặc thù về chuyên môn
theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ (do các
Bộ, cơ quan trung ương quản lý): Bao gồm các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo
tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ; trong đó ưu tiên cho các
nhiệm vụ về nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ
trong các tổ chức khoa học và công lập trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương.
- Các hoạt động chung và nhiệm vụ thường xuyên thực
hiện Chương trình.
b) Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc
ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình do địa phương
quản lý; chi các hoạt động chung và nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương
trình do địa phương quản lý; đối ứng thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia triển
khai tại địa phương (trong trường hợp cần thiết huy động thêm nguồn lực của địa
phương).
2. Nguồn kinh phí khác, gồm:
a) Kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
b) Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ và sử
dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện
Chương trình căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác
ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt. Nhà nước đảm bảo bố trí đủ kinh
phí hỗ trợ cho các nhiệm vụ được phê duyệt theo nội dung và nguyên tắc quy định
tại Thông tư này.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước được
lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn; được phân bổ và sử dụng theo tiến
độ và cơ cấu nguồn vốn của nhiệm vụ đã được phê duyệt.
3. Nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ
để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình quy định tại Chương II của Thông
tư này là các mức tối đa. Căn cứ theo các tiêu chí, điều kiện tuyển chọn các tổ
chức, cá nhân tham gia Chương trình và khả năng cân đối nguồn lực, Bộ trưởng
các Bộ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (đối với các nhiệm vụ của Chương trình do ngân sách địa phương
đảm bảo) quyết định cụ thể các nội dung, mức chi thực hiện Chương trình, đảm bảo
phù hợp với nguyên tắc quy định tại Thông tư này.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Chương trình có hiệu quả, không trùng lặp với các chương
trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức,
chế độ chỉ tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc huy động các
nguồn tài chính
1. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình phải có phương
án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi
tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 2 của Thông tư này và thuyết
minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phê duyệt nhiệm
vụ thuộc Chương trình, căn cứ vào quy định tại Thông tư này xác định mức chi từ
nguồn kinh phí khác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu tài chính, kinh phí thực
hiện Chương trình.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ có trách
nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử dụng và giải ngân nguồn
kinh phí huy động theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo về
cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Định mức chi, công tác hạch toán, quyết toán nguồn
kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn
vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung và mức chi
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập và
phát triển tài sản trí tuệ
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tài sản trí
tuệ: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân
sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự
toán được phê duyệt.
2. Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về tài sản
trí tuệ; biên soạn, phát hành tài liệu về tài sản trí tuệ: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo để hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiếp cận, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Hỗ trợ kinh phí để thiết kế, xây dựng bộ công cụ
tra cứu, các gói thông tin sở hữu trí tuệ chuyên ngành; xây dựng và triển khai
mô hình quản lý và phát triển tài sản trí tuệ trong các doanh nghiệp và tổ chức
khoa học và công nghệ:
a) Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BKHCN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương
trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Thông tư
số 17/2017/TT-BKHCN).
b) Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự
toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN)
c) Mức kinh phí hỗ trợ:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện
nhiệm vụ.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí trên cơ sở
khả năng thu của đơn vị (tối đa không quá 70% tổng dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ).
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp và các tổ chức khác:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 6. Nội dung và mức chi
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo vệ
tài sản trí tuệ
1. Hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo hộ trong nước đối với
các sản phẩm, dịch vụ, ưu tiên các đối tượng là kết quả nghiên cứu khoa học, sản
phẩm chủ lực, sản phẩm quốc gia, kiểu dáng sản phẩm và giống cây trồng mới:
a) Đối với đơn đăng ký bảo hộ sáng chế: Tối đa
không quá 30 triệu đồng/đơn.
b) Đối với đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:
Tối đa không quá 15 triệu đồng/đơn.
c) Đối với giống cây trồng mới: Tối đa không quá 30
triệu đồng/đơn.
2. Hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo hộ ở nước ngoài đối
với các sản phẩm, dịch vụ là kết quả nghiên cứu khoa học, sản phẩm chủ lực, sản
phẩm quốc gia, kiểu dáng sản phẩm và giống cây trồng mới:
Bộ Khoa học và Công nghệ (áp dụng đối với nhiệm vụ
do trung ương quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (áp dụng đối với nhiệm vụ do địa phương quản lý) chịu trách nhiệm
phê duyệt nội dung và mức hỗ trợ căn cứ vào các công việc liên quan và các định
mức chi hiện hành (tra cứu khả năng bảo hộ, giao dịch và dịch sang ngôn ngữ bản
địa, thuê đại diện về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và quốc gia đăng ký, lập hồ
sơ bảo hộ, theo dõi đơn đăng ký bảo hộ tại quốc gia đăng ký, báo cáo giải trình
các vấn đề có liên quan theo yêu cầu của cơ quan sở hữu trí tuệ tại quốc gia
đăng ký). Mức hỗ trợ tối đa không quá 60 triệu đồng/đơn; phần kinh phí còn lại
(nếu có) do tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình tự trang trải.
3. Hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý và
phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương mang địa
danh đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể; áp
dụng sáng chế của Việt Nam, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ tại Việt
Nam, áp dụng giống cây trồng mới:
a) Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BKHCN.
b) Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
4. Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí triển khai các biện
pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ:
a) Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BKHCN.
b) Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
5. Hỗ trợ kinh phí tổ chức trưng bày, triển lãm
phân biệt sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm xâm hại quyền sở
hữu trí tuệ:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản chi phí thuê mặt
bằng (điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết kế, dàn
dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức (trang trí tổng thể, lễ
khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác liên quan). Mức hỗ trợ tối
đa không quá 10 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
Điều 7. Nội dung và mức chi
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ khai thác thương mại và phát triển
tài sản trí tuệ
1. Hỗ trợ kinh phí cho nhiệm vụ giới thiệu, quảng
bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác cho các tài sản trí tuệ
của Việt Nam ở trong và ngoài nước; khai thác, nâng cao giá trị và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; thương mại hóa
tài sản trí tuệ: Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BKHCN. Dự toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Trong đó:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thực
hiện nhiệm vụ.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí trên cơ sở
khả năng thu của đơn vị (tối đa không quá 70% tổng dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ).
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp và các tổ chức khác:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ.
2. Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí định giá, kiểm toán
tài sản trí tuệ (tập trung vào các đối tượng là sáng chế, tên thương mại, nhãn
hiệu của các doanh nghiệp):
a) Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BKHCN.
b) Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
Điều 8. Nội dung và mức chi
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ ứng dụng các tài sản trí tuệ,
thành quả sáng tạo cá nhân được hình thành từ thực tiễn
1. Hỗ trợ kinh phí tư vấn, hỗ trợ đăng ký xác lập
quyền sở hữu trí tuệ cho cá nhân có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật và các thành
quả sáng tạo khác đã được các tổ chức, hiệp hội hoặc cấp có thẩm quyền công nhận;
hoàn thiện, khai thác, áp dụng các tài sản trí tuệ và thành quả sáng tạo, đặc
biệt là các tài sản trí tuệ, thành quả sáng tạo cá nhân có tính ứng dụng cao,
khả năng áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, cộng đồng;
a) Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BKHCN.
b) Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
2. Tổ chức vinh danh, khen thưởng các cá nhân điển
hình có tài sản trí tuệ, thành quả sáng tạo được áp dụng rộng rãi, mang lại lợi
ích thiết thực cho cộng đồng và xã hội: Thực hiện theo mức chi áp dụng đối với
hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật do các bộ, cơ quan
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức quy định tại
Thông tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định
chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ
Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng.
Điều 9. Nội dung và mức chi
ngân sách nhà nước phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình
1. Chi thông tin, tuyên truyền về hoạt động của
Chương trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình: Thực hiện theo
các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh
toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
2. Chi tư vấn xác định, đặt hàng nhiệm vụ; tuyển chọn
các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; kiểm tra, đánh
giá nghiệm thu các nhiệm vụ của Chương trình; tổ chức áp dụng, phổ biến và nhân
rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ; thuê chuyên gia tư vấn (nếu cần thiết) về các
nội dung, nhiệm vụ phát sinh trong quá trình quản lý và tổ chức triển khai
Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
3. Chi điều tra, khảo sát để xây dựng và triển khai
các hoạt động nhằm chỉ đạo và tổ chức triển khai Chương trình:
a) Nội dung, số lượng các cuộc điều tra, khảo sát
được thực hiện theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Nội dung và định mức chi thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
4. Chi công tác phí, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng
kết Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị.
5. Chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng
(tiền điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện thanh toán theo hợp đồng và thực
tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
6. Chi đoàn ra, đoàn vào: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày
10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
7. Chi mua sắm trang thiết bị văn phòng, sửa chữa
tài sản phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình: Thực hiện
theo các quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng
máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và
các quy định về việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị.
8. Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động
chung của Chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định
mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh
trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều 10. Lập dự toán ngân sách
nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân
sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. Thông tư này quy định một số nội
dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt và nội dung hướng dẫn tại Thông
tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ của Chương
trình, gửi cơ quan chủ quan để tổng hợp chung vào dự toán của các Bộ, ngành, địa
phương (theo phân cấp quản lý ngân sách) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp và phối hợp thực hiện.
2. Việc phân bổ, giao dự toán, thanh toán và quyết
toán kinh phí của Chương trình được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 11. Công tác kiểm tra tài
chính thực hiện Chương trình
1. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị có liên
quan thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện các nhiệm
vụ, nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương
trình.
Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí ở trung
ương, địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm tra thường
xuyên hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực
hiện Chương trình thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Trong trường hợp nhiệm vụ không được thực hiện
theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác không đúng
tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử dụng sai
mục đích, sai chế độ: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: Đình chỉ nhiệm vụ; xuất toán
khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử lý khoản chi sai (đối với
nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bị đình chỉ nhiệm vụ; thu hồi các khoản
chi sai chế độ đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về quản lý Chương trình có trách nhiệm ban hành Quyết định xử lý đình chỉ nhiệm
vụ, thu hồi các khoản chi sai chế độ, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn
cứ thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2019.
2. Đối với các nhiệm vụ của Chương trình đã dược cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm phê duyệt.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|