HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2020/NQ-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 10 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC
DANH, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, ẤP
(KHU PHỐ) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính
sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 7161/TTr-UBND ngày 22
tháng 6 năm 2020 và Tờ trình số 7754/TTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định số lượng, chức danh,
chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (khu
phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như sau:
1. Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp
xã
a) Số lượng được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã):
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 1
tối đa 14 người;
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 2
tối đa 12 người;
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 3
tối đa 10 người.
b) Chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã:
Quy định 21 chức danh người hoạt
động không chuyên trách cấp xã, được
chia thành 03 nhóm, cụ thể:
- Nhóm 1: 03 chức danh chọn bố trí 02 người đối với đơn
vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2, loại 3.
+ Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra;
+ Trưởng ban Tuyên giáo;
+ Trưởng khối vận.
Trường hợp cấp trưởng do cán bộ cấp xã làm thêm nhiệm vụ thì địa phương
có thể bố trí cấp phó để thực hiện nhiệm vụ.
- Nhóm 2: 07 chức danh chọn bố trí 05 người đối với đơn vị hành chính cấp
xã loại 1, loại 2 và bố trí 04 người đối với đơn vị hành chính cấp xã loại 3.
+ Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
+ Phó Chủ tịch Hội Nông dân (đối với xã);
+ Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
+ Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
+ Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
- Nhóm 3: 11 chức danh chọn bố trí 07 người đối với đơn vị hành chính cấp
xã loại 1; bố trí 05 người đối với đơn vị hành chính cấp xã loại 2 và bố trí 04
người đối với đơn vị hành chính cấp xã loại 3.
+ Chức danh Văn phòng Đảng ủy;
+ Chức danh phụ trách Công tác tiếp dân, Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
+ Chức danh phụ trách Kinh tế, Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã;
+ Chức danh phụ trách Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại, Dịch
vụ;
+ Chức danh phụ trách Tôn giáo - Dân tộc;
+ Chức danh phụ trách Xã hội, Gia đình và Trẻ em;
+ Chức danh phụ trách Văn hóa, Thông tin, Thể thao, Đài Truyền thanh;
+ Chức danh quản lý Trung tâm văn hóa - thể thao, Trung tâm học tập cộng
đồng;
+ Chức danh phụ trách Công tác quản lý trật tự đô thị;
+ Chức danh Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
+ Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự.
Tùy vào nhiệm vụ công việc, địa phương có thể kết hợp các chức danh thuộc
03 nhóm nêu trên có nhiệm vụ tương đồng để giảm số người, thuận lợi trong công
tác bố trí, sắp xếp.
c) Khoán quỹ phụ cấp và mức hỗ trợ
từ ngân sách địa phương theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã:
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 1
được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở và hỗ trợ thêm từ ngân
sách địa phương bằng 20 lần mức lương cơ sở đối với đơn vị hành chính cấp xã có
dân số trên 50.000 dân trở lên, hỗ trợ bằng 18 lần mức lương cơ sở đối với đơn
vị hành chính cấp xã còn lại.
Đến năm 2022, hỗ trợ bằng 24 lần mức
lương cơ sở đối với đơn vị hành chính cấp xã có trên 50.000 dân trở lên; hỗ trợ
bằng 22 lần mức lương cơ sở đối với đơn vị hành chính cấp xã còn lại do người
hoạt động không chuyên trách cấp xã có thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
sau 05 năm thực hiện.
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 2
được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở và hỗ trợ thêm từ ngân
sách địa phương bằng 15,3 lần mức lương cơ sở. Đến năm 2022, được hỗ trợ bằng
19,3 lần mức lương cơ sở do người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thay đổi
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau 05 năm thực hiện.
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 3
được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở và hỗ trợ thêm từ ngân
sách địa phương bằng 12,6 lần mức lương cơ sở. Đến năm 2022, được hỗ trợ bằng
16,6 lần mức lương cơ sở do người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thay đổi
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau 05 năm thực hiện.
Việc khoán quỹ phụ cấp được sử dụng để chi mức phụ
cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã (riêng kinh
phí hoạt động được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đồng
Nai năm 2017, giai đoạn 2017 – 2020).
d) Mức phụ cấp:
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng mức phụ cấp hệ số bằng
1,7 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Ngoài mức phụ cấp quy định nêu trên, đối với
trường hợp có trình độ đại học được hỗ trợ thêm hệ số bằng 0,64 lần mức lương
cơ sở; trình độ cao đẳng được hỗ trợ thêm hệ số bằng 0,4 lần mức lương cơ sở;
trình độ trung cấp được hỗ trợ thêm hệ số bằng 0,16 lần mức lương cơ sở.
Trường hợp đang hưởng chế độ hỗ trợ thêm theo trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ thì sau 05 năm được xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ thêm hệ số bằng 0,97 lần mức
lương cơ sở đối với trường hợp có trình độ đại học, hệ số bằng 0,71 lần mức
lương cơ sở đối với trường hợp có trình độ cao đẳng và hệ số bằng 0,36 lần mức
lương cơ sở đối với trường hợp có trình độ trung cấp (chỉ hỗ trợ thêm một lần
duy nhất).
đ) Quy định chế độ kiêm nhiệm chức danh:
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã mà giảm được 01 người trong số lượng theo quy định thì được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch đang hưởng; phụ cấp
kiêm nhiệm không phải trích đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt
động không chuyên trách cấp xã mà giảm được 01 người trong số lượng theo quy định
thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp đang hưởng, không phải
trích đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp
kiêm nhiệm.
e) Người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc đối tượng tham gia Bảo
hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
g) Chế độ, chính sách đối với chức
danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được thực hiện theo quy định
tại Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, tổ chức lực
lượng
dân quân thường trực cấp xã, cấp huyện và chế độ, chính sách đối với dân quân tự
vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020 cho đến khi Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ, chính sách mới.
h) Việc giải quyết chế độ, chính sách dôi dư đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
120/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở ấp (khu phố)
a) Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở ấp (khu phố): 03 người.
b) Chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở ấp (khu phố):
- Bí thư Chi bộ ấp (khu phố);
- Trưởng ấp (khu phố);
- Trưởng Ban công tác mặt trận ấp
(khu phố).
c) Khoán quỹ phụ cấp và mức hỗ trợ
từ ngân sách địa phương:
- Ấp có từ 350 hộ gia đình trở
lên, ấp thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được cấp có thẩm quyền
phê duyệt được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở và hỗ trợ thêm từ
ngân sách địa phương bằng 1,2 lần mức lương cơ sở.
- Các ấp (khu phố) còn lại được
khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở và hỗ trợ thêm từ ngân sách địa
phương bằng 3,0 lần mức lương cơ sở.
d) Mức phụ cấp:
- Bí thư, Trưởng ấp (khu phố): Hệ số bằng 1,58 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
- Trưởng Ban công tác mặt trận ấp (khu phố): Hệ số bằng 1,46 lần mức
lương cơ sở/người/tháng.
Người tham gia công việc ở ấp (khu
phố) ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi
dưỡng theo ngày khi trực tiếp tham gia vào công việc ở ấp (khu phố) từ đoàn
phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có) nhưng
không vượt quá hệ số bằng 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
đ) Quy định chế độ kiêm nhiệm chức danh:
Người hoạt động không chuyên trách ở ấp (khu phố) kiêm nhiệm chức danh,
mà giảm được 01 người trong số lượng theo quy định thì được hưởng phụ cấp kiêm
nhiệm bằng 50% mức phụ cấp chức danh kiêm nhiệm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại các Kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên
giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 77/2017/NQ-HĐND ngày 07
tháng 07 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, chế
độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (khu
phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX kỳ họp thứ 16
thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm
2020./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|