ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
28/2020/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 04
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14/2020/NQ-HĐND NGÀY 09/7/2020 CỦA HĐND TỈNH BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, ẤP, KHU PHỐ; MỨC KHOÁN KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày
06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày
09/7/2020 của HĐND tỉnh ban hành Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp,
khu phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 2849/TTr-SNV ngày 29/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày
09/7/2020 của HĐND tỉnh ban hành Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp,
khu phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An (đính kèm Quy định).
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2020 và
thay thế Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh về việc
quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công
an bán vũ trang ở các xã biên giới; Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày
28/9/2018 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
61/2010/QĐ-UBND và Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh
về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của
HĐND tỉnh quy định số lượng đối với Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại
các xã trên địa bàn tỉnh Long An.
Các chế độ, chính sách theo quy định trên được áp dụng
kể từ ngày 01/8/2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh (đăng công báo);
- Phòng THKSTTHC;
- Lưu: VT, NN.
QĐ- Trien khai NQ14 khong chuyen trach cap xa
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, ẤP, KHU PHỐ; MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 04/8/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về:
1. Số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với
người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) và ấp, khu phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia vào công việc
ở ấp, khu phố;
2. Mức khoán kinh phí hoạt động của Ủy ban MTTQVN
và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
2. Người hoạt động không chuyên trách ấp, khu phố;
3. Người trực tiếp tham gia vào công việc ở ấp, khu
phố;
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, ẤP,
KHU PHỐ, NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA VÀO CÔNG VIỆC Ở ẤP, KHU PHỐ
Mục 1. CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, ẤP, KHU PHỐ, NGƯỜI TRỰC TIẾP
THAM GIA VÀO CÔNG VIỆC Ở ẤP, KHU PHỐ
Điều 3. Chức danh, số lượng
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Về chức danh:
TT
|
Cấp xã loại 1 (12 chức danh)
|
Cấp xã loại 2 (10 chức danh)
|
Cấp xã loại 3 (08 chức danh)
|
1
|
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
|
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
|
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
|
2
|
Công an viên
|
Công an viên
|
Công an viên
|
3
|
Phó Chủ nhiệm UB Kiểm tra Đảng
|
Phó Chủ nhiệm UB Kiểm tra - Tổ chức Đảng
|
Phó Chủ nhiệm UB Kiểm tra - Tổ chức Đảng
|
4
|
Kế toán - Ngân sách
|
Kế toán - Ngân sách
|
Kế toán - Ngân sách đảm nhiệm Kinh tế - Kế hoạch
|
5
|
Nhân viên Thú y - Khuyến nông
|
Nhân viên Thú y - Khuyến nông
|
Nhân viên Thú y - Khuyến nông
|
6
|
Nhân viên Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập
cộng đồng
|
Nhân viên Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập
cộng đồng - Đài Truyền thanh
|
Nhân viên Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập
cộng đồng - Đài Truyền thanh - Thủ quỹ
|
7
|
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
8
|
Nhân viên Văn phòng cấp ủy
|
Nhân viên Văn phòng cấp ủy
|
Nhân viên Văn phòng cấp ủy
|
9
|
Văn thư, lưu trữ, thủ quỹ
|
Văn thư, lưu trữ, thủ quỹ
|
|
10
|
Kinh tế - Kế hoạch
|
Kinh tế - Kế hoạch
|
|
11
|
Nhân viên Tổ chức Đảng
|
|
|
12
|
Nhân viên Đài Truyền thanh
|
|
|
Chức danh Công an viên được bố trí làm
nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ hàng ngày tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công
an xã.
2. Về số lượng: bao gồm số lượng Công
an viên được bố trí 03 người/đơn vị cấp xã, cụ thể như sau:
a) Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa
không quá 14 người.
b) Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa
không quá 12 người.
c) Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa
không quá 10 người.
Điều 4. Chức danh, số lượng người
hoạt động không chuyên trách ấp, khu phố và người trực tiếp tham gia vào công
việc ở ấp, khu phố
1. Chức danh, số lượng người hoạt động
không chuyên trách ấp, khu phố:
a) Về chức danh:
- Bí thư Chi bộ hoặc Bí thư Đảng bộ bộ
phận (đối với ấp, khu phố có thành lập Đảng bộ bộ phận);
- Trưởng ấp, khu phố;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp,
khu phố.
b) Về số lượng: Bố trí tối đa không
quá 03 người.
2. Người trực tiếp tham gia vào công
việc ở ấp, khu phố được hưởng mức bồi dưỡng gồm:
a) Phó Bí thư Chi bộ hoặc Phó Bí thư
Đảng bộ bộ phận (đối với ấp, khu phố có thành lập Đảng bộ bộ phận);
b) Phó Trưởng ấp, khu phố;
c) Công an viên phụ trách ấp;
d) Bí thư Chi đoàn;
đ) Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ;
e) Chi hội trưởng Chi hội Nông dân;
g) Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh.
Mục 2. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, ẤP, KHU PHỐ, CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG
NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA VÀO CÔNG VIỆC Ở ẤP, KHU PHỐ
Điều 5. Chế độ phụ cấp, trợ cấp
hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng
các khoản phụ cấp, trợ cấp hàng tháng như sau:
1. Phụ cấp:
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng
phụ cấp hàng tháng bằng 1.490.000 đồng/người/tháng (khi mức lương cơ sở tăng
thì được điều chỉnh phụ cấp này theo cách tính: Mức lương cơ sở đang có hiệu lực
nhân với hệ số 1,0).
2. Trợ cấp theo trình độ đào tạo:
a) Điều kiện hưởng trợ cấp theo trình độ đào tạo:
- Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có bằng
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có
bằng quân sự.
- Công an viên có bằng quản lý trật
tự xã hội ở địa bàn cơ sở hoặc bằng chuyên môn, nghiệp vụ.
Không áp dụng trợ cấp theo trình độ đào tạo đối với
bằng nghề, lý luận chính trị, bằng kỹ thuật, … không phù hợp để thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm.
b) Mức trợ cấp theo trình độ đào tạo:
- Không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc đang
hưởng chế độ hưu trí hoặc đang hưởng trợ cấp mất sức lao động được trợ cấp
260.000 đồng/người/tháng.
- Tốt nghiệp sơ cấp chuyên môn, nghiệp vụ được trợ
cấp 450.000 đồng/người/tháng.
- Tốt nghiệp trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ được
trợ cấp 850.000 đồng/người/tháng.
- Tốt nghiệp cao đẳng chuyên môn, nghiệp vụ được trợ
cấp 1.150.000 đồng/người/tháng.
- Tốt nghiệp đại học chuyên môn, nghiệp vụ trở lên
hoặc đại học chính trị được trợ cấp 1.450.000 đồng/người/tháng.
3. Phụ cấp theo thâm niên công tác:
a) Điều kiện hưởng phụ cấp:
- Thời gian công tác liên tục từ đủ 02 năm trở lên,
trường hợp thời gian công tác bị đứt quãng thì được cộng dồn.
- Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc
bị kỷ luật từ khiển trách trở lên, cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được
giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật thì bị kéo dài thời gian nâng phụ cấp thâm niên
12 tháng; nếu có năm vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật
thì thời gian bị kéo dài nâng phụ cấp thâm niên là tổng thời gian bị kéo dài
theo quy định nêu trên. Tuy nhiên, đối với trường hợp vừa bị kỷ luật, vừa bị
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ do cùng một hành vi vi phạm thì áp dụng thời
gian kéo dài nâng phụ cấp thâm niên 12 tháng.
b) Mức phụ cấp theo thâm niên công tác:
- Có trình độ sơ cấp chuyên môn, nghiệp vụ và cứ 02
năm công tác liên tục thì được cộng thêm phụ cấp thâm niên 120.000 đồng/người/tháng
và không quá 12 lần phụ cấp thâm niên.
- Có trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ và cứ
02 năm công tác liên tục thì được cộng thêm phụ cấp thâm niên 130.000 đồng/người/tháng
và không quá 12 lần phụ cấp thâm niên.
- Có trình độ cao đẳng chuyên môn, nghiệp vụ và cứ
03 năm công tác liên tục thì được cộng thêm phụ cấp thâm niên 220.000 đồng/người/tháng
và không quá 10 lần phụ cấp thâm niên.
- Có trình độ đại học chuyên môn, nghiệp vụ trở lên
hoặc đại học chính trị và cứ 03 năm công tác liên tục thì được cộng thêm phụ cấp
thâm niên 240.000 đồng/người/tháng và không quá 10 lần phụ cấp thâm niên.
- Không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc đang
hưởng chế độ hưu trí hoặc đang hưởng trợ cấp mất sức lao động thì không có phụ
cấp thâm niên.
Điều 6. Chế độ phụ cấp hàng
tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố
Người hoạt động không chuyên trách ấp, khu phố được
hưởng phụ cấp hàng tháng như sau:
1. Bí thư Chi bộ hoặc Bí thư Đảng bộ bộ phận: 1.800.000
đồng/người/tháng (khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh phụ cấp này theo
cách tính: Mức lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với hệ số 1,2).
2. Trưởng ấp, khu phố: 1.800.000 đồng/người/tháng
(khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh phụ cấp này theo cách tính: Mức
lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với hệ số 1,2).
3. Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố:
1.200.000 đồng/người/tháng (khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh phụ cấp
này theo cách tính: Mức lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với hệ số 0,8).
Điều 7. Chế độ bồi dưỡng hàng
tháng đối với người trực tiếp tham gia vào công việc ở ấp, khu phố (bao gồm cả
hỗ trợ bảo hiểm y tế)
Người trực tiếp tham gia vào công việc ở ấp, khu phố
(kể cả cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố
trực tiếp tham gia vào công việc ở ấp, khu phố) được hưởng mức bồi dưỡng hàng
tháng như sau:
1. Phó Bí thư Chi bộ hoặc Phó Bí thư Đảng bộ bộ phận;
Phó Trưởng ấp, khu phố: tối thiểu 800.000 đồng/người/tháng.
2. Công an viên phụ trách ấp: tối thiểu 450.000 đồng/người/tháng.
3. Bí thư Chi đoàn, Chi hội trưởng Chi hội Nông
dân, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh: tối
thiểu 350.000 đồng/người/tháng.
Ngoài ra người trực tiếp tham gia vào công việc ở ấp,
khu phố còn được hưởng mức bồi dưỡng từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể
và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
Điều 8. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
1. Người kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng bằng 50% gồm
mức phụ cấp hàng tháng cộng trợ cấp theo trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
tương ứng của người kiêm nhiệm.
2. Người kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không
chuyên trách ấp, khu phố được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng bằng 50% mức
phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
3. Phụ cấp kiêm nhiệm được hưởng kể từ ngày được cấp
có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm cho đến khi không còn kiêm nhiệm. Trường
hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh chỉ hưởng một lần phụ cấp kiêm nhiệm. Phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng, không dùng để tính
đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 9. Chế độ chính sách khác
1. Đối với những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã:
a) Được tham gia bảo hiểm y tế theo mức đóng hàng
tháng do pháp luật bảo hiểm y tế quy định, trong đó ngân sách cấp xã đóng 2/3,
cá nhân đóng 1/3.
b) Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức đóng
hàng tháng do pháp luật bảo hiểm xã hội quy định, trong đó ngân sách nhà nước
đóng 14% mức đóng theo quy định, cá nhân 8% mức đóng theo quy định; được áp dụng
chế độ hưu trí và chế độ tử tuất nhưng không được áp dụng chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Khi cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, công tác
được hưởng chế độ theo quy định hiện hành.
d) Người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được
bầu giữ các chức vụ cán bộ cấp xã thì được chuyển xếp lương tương ứng.
đ) Công an viên được hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định này và các chế độ, chính sách theo quy định
của Pháp lệnh Công an xã, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
2. Đối với những người hoạt động không chuyên trách
ở ấp, khu phố:
a) Được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình
hàng năm trong thời gian đương nhiệm do ngân sách cấp xã đóng 2/3, cá nhân đóng
1/3 (trừ các đối tượng là cán bộ hưu trí, mất sức hoặc đối tượng khác có bảo hiểm
y tế theo chế độ quy định).
b) Khi cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, công tác
được hưởng chế độ theo quy định hiện hành.
Chương III
MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ
Điều 10. Mức khoán kinh phí hoạt
động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
Quy định mức khoán kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã như sau:
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được khoán mức
tối thiểu như sau:
a) Đối với cấp xã thuộc vùng biên giới, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 31.200.000 đồng/năm.
b) Đối với cấp xã còn lại: 28.600.000 đồng/năm.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh ở cấp xã được khoán mức tối thiểu
(bao gồm chi hỗ trợ bồi dưỡng cho các chức danh Phó đoàn thể chính trị - xã hội
cấp xã, tối thiểu bằng 1.200.000 đồng/người/tháng), cụ thể:
a) Đối với cấp xã thuộc vùng biên giới, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 35.600.000 đồng/tổ
chức/năm.
b) Đối với cấp xã còn lại: 34.300.000 đồng/tổ chức/năm.
Mức khoán kinh phí hoạt động trên đã bao gồm định mức
hoạt động theo định mức phân bổ chi thường xuyên.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Nguồn kinh phí thực
hiện chế độ, chính sách
Kinh phí thực hiện từ ngân sách địa phương theo
phân cấp.
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc sắp xếp các chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã theo Quy định này thực hiện hoàn thành trong quý III năm
2020.
2. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã công
tác trước ngày 01/8/2020 nhưng sau ngày 01/8/2020 mới có bằng nghề, lý luận
chính trị, bằng kỹ thuật hoặc người hoạt động không chuyên trách cấp xã công
tác sau ngày 01/8/2020 có bằng nghề, lý luận chính trị, bằng kỹ thuật thì không
được hưởng trợ cấp theo trình độ đào tạo, phụ cấp theo thâm niên công tác theo
quy định.
Quá trình triển khai thực hiện quy định nếu có khó
khăn vướng mắc, hoặc cần điều chỉnh bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Nội vụ để báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời./.