Nghị định 95/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

Số hiệu 95/2020/NĐ-CP
Ngày ban hành 24/08/2020
Ngày có hiệu lực 24/08/2020
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Đầu tư,Bất động sản,Xây dựng - Đô thị

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/2020/NĐ-CP

Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2020

 

NGHỊ ĐỊNH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM THEO HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương cùng các văn kiện liên quan;

Để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đối với Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, cung cấp hàng hóa nêu tại Phụ lục IV, V và VI kèm theo Nghị định này thuộc dự án, dự toán mua sắm của cơ quan mua sắm được liệt kê tại Phụ lục II và Phụ lục III kèm theo Nghị định này khi có giá gói thầu từ ngưỡng giá nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này trở lên.

2. Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Các hoạt động chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, mua hoặc thuê nhà, trụ sở, bất động sản hoặc các quyền liên quan đến các hoạt động này;

b) Các thỏa thuận không hình thành hợp đồng; các khoản hỗ trợ của Chính phủ, cơ quan mua sắm bao gồm: Thoả thuận hợp tác, viện trợ không hoàn lại, khoản vay, huy động vốn bằng cổ phiếu, khoản bảo lãnh, trợ cấp, ưu đãi tài chính và thỏa thuận tài trợ;

c) Các dịch vụ lưu ký hoặc ủy thác tài chính; các dịch vụ thanh toán nợ và quản lý đối với các tổ chức tín dụng; các dịch vụ liên quan đến bán, mua lại và phân bổ nợ công, bao gồm các khoản vay và trái phiếu Chính phủ, giấy tờ có giá và các chứng khoán khác;

d) Gói thầu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Gói thầu của cơ quan mua sắm nhằm cung cấp hỗ trợ quốc tế bao gồm cả viện trợ phát triển;

- Gói thầu được tài trợ bởi tổ chức quốc tế hoặc được tài trợ, cho vay, hỗ trợ từ nước ngoài hoặc quốc tế có yêu cầu áp dụng các điều kiện, quy định về lựa chọn nhà thầu của tổ chức, nhà tài trợ quốc tế đó. Trường hợp các điều kiện, quy định về lựa chọn nhà thầu của tổ chức hay nhà tài trợ quốc tế không hạn chế sự tham dự của các nhà thầu thì việc lựa chọn, nhà thầu phải bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;

- Gói thầu được thực hiện theo quy định cụ thể của một thỏa thuận quốc tế liên quan đến việc đóng quân hoặc việc các Nước thành viên cùng triển khai một dự án.

đ) Gói thầu mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ để sử dụng bên ngoài lãnh thổ Việt Nam;

e) Các trường hợp được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan mua sắm là cơ quan, tổ chức được liệt kê tại Phụ lục II và Phụ lục III kèm theo Nghị định này được giao làm chủ đầu tư, bên mời thầu của dự án, dự toán mua sắm.

[...]