CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 147/2003/NĐ-CP
NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng,
chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định về điều kiện, thủ tục cấp phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là Nghị định số 147/2003/NĐ-CP), như
sau:
1. Điều 3 được sửa đổi như
sau:
“Điều 3. Phạm
vi cấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
Giấy phép hoạt động cai
nghiện ma túy tự nguyện được cấp cho cơ sở cai nghiện hoạt động theo một trong
các phạm vi sau:
1. Điều trị cắt cơn,
giải độc và phục hồi sức khoẻ;
2. Giáo dục, phục hồi
hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa
nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện;
3. Thực hiện toàn bộ
quy trình cai nghiện, phục hồi theo các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này”.
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm đối với cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
1. Xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy; phân biệt đối
xử đối với người cai nghiện ma túy.
2. Tổ chức cai nghiện
ma túy tự nguyện khi chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy
phép hoạt động.
3. Cho mượn, cho
thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
vào các mục đích khác.
4. Áp dụng các phương
pháp điều trị, sử dụng thuốc để điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy khi chưa được
Bộ Y tế cấp phép.
5. Thực hiện cai nghiện
ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấp phép hoạt động cai nghiện
ma túy tự nguyện.
6. Quảng cáo không
đúng hoặc quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện
ma túy tự nguyện.
7. Sử dụng đất đai của
cơ sở cai nghiện sai mục đích.
8. Các hành vi bị cấm
khác theo quy định của pháp luật”.
3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 5. Điều
kiện hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ
2. Về nhân sự:
a) Người đứng đầu cơ
sở cai nghiện phải là người đã có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và đã được
tập huấn về công tác cai nghiện ma túy;
b) Người phụ trách
chuyên môn của cơ sở cai nghiện là bác sĩ, được cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh
vực tâm thần hoặc trong lĩnh vực điều trị hỗ trợ cai nghiện, có thời gian hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên, trong đó có thời
gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ mười hai tháng trở lên;
c) Có đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn tâm lý, đã có bằng tốt nghiệp trung cấp
trở lên, có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Đối với người làm công tác bảo vệ phải
có chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ;
d) Người làm việc tại
cơ sở cai nghiện tự nguyện phải có hồ sơ, lý lịch rõ ràng, không thuộc đối tượng
cấm hành nghề.
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 7. Điều
kiện đối với cơ sở thực hiện giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị
liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái
nghiện.
1.
Về cơ sở vật chất:
a) Có nơi tiếp nhận,
chăm sóc, theo dõi sức khoẻ và phục hồi sức khoẻ sau cắt cơn, giải độc; có khu
vực quản lý riêng cho người cai nghiện ma túy là người chưa thành niên, phụ nữ,
người mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh nguy hiểm;
b) Có biện pháp,
phương tiện bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tính mạng cho cán bộ, nhân viên và
người cai nghiện ma túy;
c) Có nơi học tập,
vui chơi giải trí, thể dục thể thao, luyện tập dưỡng sinh, sinh hoạt văn hóa
văn nghệ theo chương trình giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách cho người cai
nghiện ma túy;
d) Có hệ thống điện,
hệ thống nước, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, hệ thống xử lý nước thải, chất
thải hoạt động ổn định;
đ) Có mặt bằng, nhà xưởng
đủ điều kiện mở lớp dạy nghề và tổ chức lao động trị liệu phù hợp cho người cai
nghiện ma túy;
e) Giao Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc
ban hành quy định hướng dẫn điều kiện về cơ sở vật chất quy định tại Điều này.
2.
Về nhân sự:
a) Người đứng đầu cơ
sở cai nghiện hoặc người phụ trách cai nghiện, phục hồi là người đã có bằng tốt
nghiệp cao đẳng trở lên; có thời gian làm công tác cai nghiện, phục hồi từ đủ
mười hai tháng trở lên và đã được tập huấn công tác cai nghiện ma túy;
b) Có đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn tâm lý, giáo viên dạy nghề, kỹ thuật
viên đã có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Đối
với người làm công tác bảo vệ phải có chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ;
c) Người làm việc tại
cơ sở cai nghiện tự nguyện phải có hồ sơ, lý lịch rõ ràng, không thuộc đối tượng
cấm hành nghề”.
5. Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Điều
kiện đối với cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện toàn bộ quy trình cai
nghiện
1. Về cơ sở vật chất:
Cơ sở thực hiện toàn
bộ quy trình cai nghiện phục hồi phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 4
Điều 1 Nghị định này.
2. Về nhân sự:
a) Người đứng đầu và
người phụ trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện tự nguyện phải bảo đảm các điều
kiện quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này;
b) Các điều kiện về
nhân sự khác quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này”.
6. Điều 10 được sửa đổi như
sau:
“Điều 10. Hồ
sơ đề nghị cấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
1. Đơn đề nghị cấp
phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
2. Bản sao chứng thực
giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy
định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở đề nghị cấp phép theo quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này.
3. Bản sao quyết định
thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở cai nghiện tự nguyện
do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu
tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở đề nghị cấp phép theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này.
4. Tài liệu chứng
minh bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại:
a) Khoản
1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định này đối với
hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi
sức khoẻ;
b) Khoản 4 Điều 1 Nghị
định này đối với hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở hoạt động giáo dục, phục hồi
hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa
nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện;
c) Khoản 5 Điều 1 Nghị
định này đối với hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở thực hiện toàn bộ quy trình
cai nghiện phục hồi”.
7. Điều 11 được sửa đổi như
sau:
“Điều 11. Thủ
tục tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
Cơ sở cai nghiện ma
túy tự nguyện gửi hồ sơ đề nghị cấp phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của cơ sở cai nghiện ma
túy tự nguyện”.
8. Điều 13 được sửa đổi như
sau:
“Điều 13. Cách
thức thực hiện đề nghị cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
1. Thời gian và trách
nhiệm thực hiện thủ tục:
a) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn hai mươi ngày làm
việc đối với hồ sơ xin cấp phép; mười lăm ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm tổ chức
thẩm định và tổng hợp kết quả gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp
phép hoạt động cho cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện. Trường hợp chưa đủ điều
kiện cấp phép, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn hai
mươi ngày làm việc đối với hồ sơ xin cấp phép; mười lăm ngày làm việc đối với hồ
sơ đề nghị gia hạn giấy phép kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm xem xét cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện cho
cơ sở cai nghiện tự nguyện. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp phép thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định mẫu giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự
nguyện và hướng dẫn thủ tục thẩm định cấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự
nguyện.
2. Thời hạn có hiệu lực
của giấy phép
Giấy phép hoạt động
cai nghiện ma túy tự nguyện được cấp có thời hạn 10 năm kể từ ngày ký”.
9. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 14. Gia hạn
giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
1.
Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn
giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Giấy phép hoạt động
cai nghiện ma túy tự nguyện, bản sao chứng thực giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh của cơ sở đề nghị gia hạn;
c) Báo cáo chi tiết
tình hình tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện tự nguyện đề nghị gia hạn
giấy phép trong năm năm liên tục gần nhất.
2.
Thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 7,
khoản 8 Điều 1 Nghị định này”.
10. Điều 15 được sửa đổi như
sau:
“Điều 15. Thay
đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện và thu hồi giấy phép hoạt động
cai nghiện tự nguyện
1.
Thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện:
a) Hồ sơ thay đổi phạm
vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, gồm:
- Đơn đề nghị thay đổi
phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Bản sao chứng thực
giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi hoạt động cai nghiện
ma túy đề nghị thay đổi;
- Báo cáo chi tiết
tình hình tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện tự nguyện kể từ lần được cấp
hoặc gia hạn giấy phép gần nhất, trong đó nêu rõ phương án hoạt động sau khi
thay đổi phạm vi hoạt động, phương án giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên
liên quan.
b) Thủ tục thay đổi
phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
Thủ tục thay đổi phạm
vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện theo Điều 12
Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định này.
2.
Thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện tự nguyện:
a) Giấy phép hoạt động
cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định này;
- Tẩy xóa, sửa chữa
làm thay đổi nội dung giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Sau sáu tháng, kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện mà cơ sở cai nghiện
tự nguyện vẫn chưa hoạt động hoặc ngừng hoạt động sáu tháng liên tiếp không có
lý do chính đáng; bị giải thể hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật;
- Cơ sở cai nghiện bị
xử lý vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động cai nghiện ma túy từ lần thứ
ba trở lên trong thời hạn của giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
b) Những trường hợp
vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự
nguyện”.
11. Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 16. Quyền
và trách nhiệm của cơ sở cai nghiện
1. Cơ sở cai nghiện
có quyền:
a) Được thu tiền dịch
vụ cai nghiện theo hợp đồng;
b) Được ưu tiên giao đất,
thuê đất để xây dựng cơ sở cai nghiện tự nguyện. Đối với các cơ sở cai nghiện tự
nguyện hoạt động không thu tiền dịch vụ cai nghiện được xem xét miễn, giảm thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
c) Được ưu tiên thuê
nhà, cơ sở hạ tầng để tổ chức cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
d) Được xem xét miễn
thuế, giảm thuế, được vay vốn hoạt động với lãi suất ưu đãi theo quy định của
pháp luật;
đ) Được tiếp nhận các
nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật”.
12. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi
như sau:
“Điều 22. Hợp
đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
1. Căn cứ nguyện vọng
của người nghiện ma túy hoặc gia đình hoặc người giám hộ của người nghiện ma
túy, người đứng đầu cơ sở cai nghiện ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện trong phạm vi được phép thực hiện ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện
ma túy tự nguyện của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Thời gian điều trị cắt
cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ tối thiểu là hai mươi ngày; thời gian giáo dục,
phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề,
chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện hoặc thực hiện toàn bộ
quy trình cai nghiện, phục hồi tối thiểu là sáu tháng, kể từ ngày thực hiện hợp
đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện”.
Điều
2. Bãi bỏ Điều
6, Điều 9 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp phép và quản
lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 12 năm 2011.
2. Các cơ sở được cấp
phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì chậm nhất sau một năm phải bổ
sung hoàn thiện theo quy định của Nghị định này.
3. Trách nhiệm hướng
dẫn thi hành
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành
liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|