CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật hải quan ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại.
2. Cơ quan Hải quan, công chức Hải
quan.
3. Cơ quan khác của Nhà nước
trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hải quan điện tử là
thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan,
trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa
các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
2. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử.
3. Hệ thống khai hải quan điện tử
là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai hải quan khai và tiếp nhận thông
tin, kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
4. Quản lý rủi ro là việc áp dụng
có hệ thống các biện pháp thu thập và xử lý thông tin nhằm đánh giá mức độ rủi
ro vi phạm pháp luật làm căn cứ cho cơ quan Hải quan quyết định hình thức, mức
độ kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tờ khai hải quan điện tử là một
dạng chứng từ điện tử bao gồm tập hợp các chỉ tiêu thông tin khai của người
khai hải quan.
6. Sự cố là trường hợp Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện
được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ
thống hoặc do nguyên nhân khác dẫn đến không thực hiện được thủ tục hải quan điện
tử.
Điều 4. Quyền
và nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của
người khai hải quan quy định tại Luật hải quan; quyền, nghĩa vụ của người nộp
thuế quy định tại các Luật về thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao
dịch bằng phương tiện điện tử quy định tại Luật giao dịch điện tử và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện, người khai hải quan điện tử còn có các
quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quyền của người khai hải quan
điện tử
a) Được ưu tiên thực hiện trước
so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng giấy khi cơ quan Hải quan xác định
phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Được thực hiện khai hải quan
điện tử 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần và nhận thông tin phản hồi của cơ
quan Hải quan trực tiếp qua Hệ thống xử lý dử liệu điện tử hải quan; trường hợp
khai hải quan trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật, nhưng thuộc diện
phải nộp, xuất trình chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm
tra làm cơ sở thực hiện các thủ tục tiếp theo thì được phản hồi kết quả chậm nhất
04 giờ kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc kế tiếp;
c) Được sử dụng chứng từ in ra từ
Hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu và chữ ký của người khai hải quan
điện tử) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên
đường;
d) Được lựa chọn hình thức nộp lệ
phí hải quan và các loại phí do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức
(nếu có) cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng;
đ) Được cơ quan Hải quan cung cấp
thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
2. Nghĩa vụ của người khai hải
quan điện tử
a) Thực hiện việc lưu giữ chứng
từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan (bao gồm cả bản sao) theo quy định của Luật giao
dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; cung cấp các chứng
từ điện tử có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan
để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;
b) Trường hợp pháp luật quy định
phải nộp chứng từ, tài liệu dưới dạng giấy cho cơ quan Hải quan khi thực hiện
thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải ký tên, đóng dấu vào các chứng
từ, tài liệu và chịu trách nhiệm truớc pháp luật về tính chính xác, trung thực
của các chứng từ, tài liệu đó;
c) Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan phải sử dụng chữ ký số đã đăng ký với cơ quan Hải
quan. Trong giai đoạn chưa có chữ ký số thì được sử dụng
tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử. Người khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng
khi giao dịch với cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và chịu trách nhiệm về các giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính quy định lộ trình
áp dụng chữ ký số khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
d) Đáp ứng các điều kiện về công
nghệ thông tin và kỹ năng khai hải quan điện tử. Trường hợp chưa đáp ứng được
các điều kiện về công nghệ thông tin và kỹ năng khai hải quan điện tử thì thông
qua đại lý làm thủ tục hải quan có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục hải quan
điện tử.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Luật Quản lý thuế; Luật Giao
dịch điện tử và Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực tài chính.
2. Xây dựng, quản lý, vận hành,
phát triển Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tuyên truyền, hỗ trợ, đào tạo,
hướng dẫn người khai hải quan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thủ
tục hải quan điện tử. Kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm.
Điều 6. Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bên liên quan quy định cụ thể về trách nhiệm của mỗi bên trong việc xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
quy định cụ thể các điều kiện về công nghệ thông tin và kỹ năng khai hải quan
điện tử của người khai hải quan điện tử.
Điều 7.
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử
1. Thủ tục hải quan điện tử được
thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Luật hải quan;
Điều 5, Điều 40 Luật giao dịch điện tử và các quy định khác
của pháp luật có liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Cơ quan Hải
quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3. Người
khai hải quan đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính để được thực hiện thủ tục
hải quan điện tử.
Chương 2.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Điều 8. Hồ
sơ hải quan điện tử
1. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm:
a) Tờ khai hải quan điện tử;
b) Các chứng từ khác thuộc hồ sơ
hải quan điện tử là những chứng từ được quy định tại Khoản 1 Điều
22 Luật hải quan mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ
quan Hải quan. Những chứng từ này có thể ở dạng chứng từ giấy, chứng từ điện tử,
chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy sang dạng điện tử hoặc ngược lại. Chứng từ
khác thuộc hồ sơ hải quan ở dạng điện tử hoặc chuyển đổi có giá trị để làm thủ
tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó ở dạng giấy trừ khi pháp luật có quy
định khác.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể
nội dung, định dạng các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử; định dạng
các chứng từ điện tử khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử và việc sử dụng hồ sơ hải
quan điện tử.
3. Hồ sơ hải quan điện tử lưu giữ
tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị pháp lý để làm thủ tục hải
quan và xử lý các tranh chấp.
Điều 9. Khai
hải quan điện tử
1. Thời hạn
khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật hải
quan.
2. Người khai hải quan phải khai
đầy đủ, chính xác, rõ ràng các thông tin theo các tiêu chí quy định tại Tờ khai
hải quan điện tử; tự tính để xác định số thuế, các khoản
thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung đã khai.
3. Khi khai
hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai Tờ khai hải
quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Gửi Tờ khai hải quan điện tử
đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
Trong trường hợp
cơ quan Hải quan yêu cầu nộp, xuất trình các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan
điện tử trước khi đăng ký tờ khai, người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Tiếp nhận
thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
4. Việc bổ
sung, sửa chữa, thay thế Tờ khai hải quan điện tử được thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 22 Luật hải quan và Luật quản lý thuế.
Điều 10. Tiếp
nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký Tờ khai hải quan điện tử 24 giờ trong
ngày và 7 ngày trong tuần. Trường hợp có yêu cầu nộp, xuất trình chứng từ thuộc
bộ hồ sơ hải quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai của người
khai hải quan để quyết định đăng ký tờ khai hoặc không chấp nhận đăng ký tờ
khai trong giờ hành chính theo quy định tại Điều 19 Luật hải
quan.
2. Trong trường hợp không chấp
nhận đăng ký tờ khai, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan cho người khai biết và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký
tờ khai, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số Tờ khai hải quan điện tử,
thực hiện phân luồng và phản hồi thông tin cho người khai hải quan. Việc phân
luồng được thực hiện theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ
khai hải quan điện tử và cho phép thông quan;
b) Nộp, xuất trình các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép
thông quan theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
c) Nộp, xuất trình chứng từ giấy
thuộc hồ sơ hải quan điện tử và xuất trình hàng hóa để kiểm tra trước khi cho
phép thông quan.
Điều 11. Kiểm
tra hồ sơ hải quan điện tử
1. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra
hồ sơ điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc kiểm tra hồ sơ
giấy.
2. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội
dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử,
đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm tra
sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật.
Điều 12. Kiểm
tra thực tế hàng hóa
1. Hình thức, mức độ kiểm tra
a) Hình thức kiểm tra thực tế
hàng hóa: Do công chức hải quan trực tiếp thực hiện; bằng máy móc, thiết bị kỹ
thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
b) Mức độ kiểm tra: Kiểm tra một
phần lô hàng tới toàn bộ lô hàng.
2. Thẩm quyền quyết định hình thức
và mức độ kiểm tra
Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi
thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định hình thức và mức độ kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra thực tế
hàng hóa
Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng,
trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hóa; đối chiếu thực tế
hàng hóa kiểm tra với hồ sơ hải quan điện tử.
Điều 13.
Chuyển cửa khẩu
1. Người khai hải quan khai
thông tin đề nghị chuyển cửa khẩu gửi đến cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển
đến đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối với
hàng xuất khẩu và nhận quyết định của cơ quan Hải quan về việc chuyển cửa khẩu
đối với hàng hóa.
Người khai hải quan phải chịu
trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm phong hãng
vận tải và đi đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian như đã đăng ký và
được cơ quan Hải quan chấp nhận.
2. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa
chuyển đến đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối
với hàng xuất khẩu tiếp nhận thông tin đề nghị chuyển cửa khẩu, quyết định cho
phép chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa hoặc từ chối và phản hồi thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan.
3. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa
chuyển đi đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đến đối
với hàng xuất khẩu quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan hoặc không đảm bảo yêu cầu quản lý hải
quan.
4. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa
chuyển đi và nơi hàng hóa chuyển đến thực hiện việc giám sát hàng hóa được phép
chuyển cửa khẩu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể loại
hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu quy định tại Điều này.
Điều 14.
Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Các phương thức giám sát hải
quan:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp bởi công
chức hải quan khi cần thiết;
c) Giám sát bằng phương tiện kỹ
thuật gồm: Giám sát bằng camera, giám sát qua kiểm tra thông tin, giám sát bằng
phương tiện kỹ thuật khác.
2. Việc xác định lô hàng, khu vực
trọng điểm để áp dụng các phương thức giám sát hải quan quy định tại Khoản 1 Điều
này được thực hiện trên cơ sở phân tích rủi ro.
Điều 15. Thủ
tục hải quan trong trường hợp hệ thống gặp sự cố
1. Khi xảy ra sự cố với Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo trên
trang Thông tin điện tử ngành Hải quan chậm nhất 02 giờ kể từ thời điểm xảy ra
sự cố đối với những sự cố xảy ra trong giờ hành chính hoặc 02 giờ kể từ thời điểm
bắt đầu ngày làm việc tiếp theo đối với những sự cố xảy ra trong thời gian nghỉ
theo quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện để người khai hải quan thực
hiện thủ tục hải quan bằng phương thức thủ công.
2. Khi xảy ra sự cố đối với hệ
thống khai hải quan điện tử của nguời khai hải quan, người khai hải quan phải
thông báo cho cơ quan Hải quan bằng văn bản hoặc bằng điện thoại hoặc bằng thư
điện tử đã đăng ký với cơ quan Hải quan để phối hợp giải quyết. Đồng thời, theo
yêu cầu để đảm bảo việc thực hiện thủ tục hải quan kịp thời, người khai hải
quan được thực hiện thủ tục hải quan bằng phương thức thủ công.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan nhà nước liên
quan có trách nhiệm phối hợp chuẩn hóa, cung cấp và trao đổi thông tin liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử quy định tại Nghị định này, thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và
cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH. (3b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|