Luật Đất đai 2024

Nghị định 84-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích

Số hiệu 84-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 08/08/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 84-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 1994

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 84-CP NGÀY 8-8-1994 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ BỔ SUNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VƯỢT QUÁ HẠN MỨC DIỆN TÍCH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích, được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 3 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

Điều 1.- Đối tượng nộp thuế:

Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của pháp luật là đối tượng nộp thuế bổ sung theo quy định tại Nghị định này.

Hộ gia đình nộp thuế bổ sung bao gồm hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân, hộ cá nhân đứng tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 2.- Đối tượng chịu thuế:

Đối tượng chịu thuế bổ sung là phần diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật.

Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định tại Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ theo từng loại và cho từng địa phương như sau:

1- Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm: các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 hécta; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 hécta.

2- Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm: các xã đồng bằng không quá 10 hécta; các xã trung du, miền núi không quá 30 hécta.

II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Điều 3.- Căn cứ tính thuế bổ sung là diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức quy định, mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế suất bằng 20% (hai mươi phần trăm) mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 4.- Nếu hộ nộp thuế sử dụng nhiều loại đất nông nghiệp thì diện tích đất tính bổ sung được tính theo hạn mức diện tích cho từng loại đất.

Điều 5.- Mức thuế ghi thu bình quân đối với từng loại đất nông nghiệp để tính thuế bổ sung là mức thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bình quân trên một đơn vị diện tích cho từng loại đất của hộ nộp thuế.

III- KÊ KHAI, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ

Điều 6.-

Việc kê khai diện tích đất nông nghiệp để tính thuế bổ sung, thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp Điều 9 Nghị định số 74-CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều xã, phường, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ngoài việc kê khai diện tích đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp với cơ quan thuế tại nơi lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải kê khai tổng hợp toàn bộ số diện tích đất nông nghiệp thực hiện đang sử dụng ở các nơi với cơ quan thuế nơi hộ nộp thuế cư trú.

Điều 7.- Căn cứ vào tờ khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế tại nơi hộ nộp thuế cư trú kiểm tra toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thực tế đang sử dụng ở nhiều nơi của hộ nộp thuế để tính thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích, sau khi tính thuế theo Điều 9 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 8.- Thuế bổ sung tính hàng năm, theo thuế sử dụng đất nông nghiệp, được cộng chung vào sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ nộp thuế và nộp cùng với số thuế sử dụng đất nông nghiệp cho cơ quan thuế tại nơi hộ nộp thuế cư trú.

Điều 9.-

Hộ nộp thuế bổ sung có sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều nơi, nhưng cư trú ở nơi không có đất nông nghiệp, thì kê khai, và nộp thuế tại một nơi mà hộ có lập sổ thuế.

Việc tính thuế, lập sổ thuế, thu thuế bổ sung của trường hợp này, do các cơ quan thuế địa phương tại nơi lập sổ thuế cùng với hộ nộp thuế, thống nhất để xác định nơi nộp thuế bổ sung của phần đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức diện tích.

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10.- Những quy định về giảm thuế, miễn thuế, xử lý vi phạm, khiếu nại, tổ chức thực hiện việc thu bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích, thực hiện theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 11.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.

Điều 12.- Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 13.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

48
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 84-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích
Tải văn bản gốc Nghị định 84-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 84-CP

Hanoi, August 08, 1994

 

DECREE

ON DETAILED PROVISIONS FOR THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON ADDITIONAL TAXES ON HOUSEHOLDS USING OVER-QUOTA AGRICULTURAL LAND

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September, 1992;
Proceeding from the Ordinance on Additional Taxes on Households Using Over-Quota Agricultural Land passed by the Standing Committee of the National Assembly on the 15th of March, 1994;
At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

I. TAX PAYERS AND THE TAXABLE OBJECTS

Article 1.- Tax payers:

Households which use agricultural land in excess of the quotas prescribed by the law shall pay additional taxes in accordance with the provision of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- The taxable objects:

The taxable objects are the areas of agricultural land used in excess of the quotas prescribed by the law.

The quotas of agricultural land to be assigned to each of the households as prescribed for each category and locality by Decree No 64-CP issued on the 27th of September, 1993, by the Government are as follows:

1. For agricultural land to be grown with annual plants: in the provinces of Minh Hai, Kien Giang, Soc Trang, Can Tho, An Giang, Vinh Long, Tra Vinh, Dong Thap, Tien Giang, Long An, Ben Tre, Tay Ninh, Song Be, Dong Nai, Ba Ria-Vung Tau and Ho Chi Minh City, the areas shall not exceed 3 (three) hectares; in other provinces and cities directly under the Central Government, they shall not exceed 2 (two) hectares.

2. For agricultural land to be grown with perennial plans: in low-land communes, the areas shall not exceed 10 (ten) hectares; in mid-land and mountainous communes, they shall not exceed 30 (thirty) hectares.

II. BASES FOR TAX CALCULATION

Article 3.- The bases for calculating the additional taxes are the over-quota area of agricultural land, the average tax levied on each category of agricultural land and the tax rate which is 20% (twenty percent) of the tax on the use of agricultural land.

Article 4.- If a household is using many categories of agricultural land, the areas subjected to additional taxes shall be calculated on the basis of the quotas prescribed for each category.

Article 5.- The average tax levied on each category of agricultural land, which is a base for calculating additional taxes, is the average of the taxes on the use of agricultural land per land unit of each land category used by the tax-paying household.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6.- The registration of the use of over-quota areas of agricultural land for calculation of additional taxes shall be conducted in accordance with the provision of Article 11 of the Law on Taxes on the Use of Agricultural Land and Article 9 of Decree No 74-CP issued on the 25th of October, 1993, by the Government.

A household which is using agricultural land in different communes, city wards, districts, provincial towns and cities in one or many provinces or cities directly under the Central Government shall, apart from filing a tax return with the tax agency at the locality where it registers for taxes on the use of agricultural land, file a combined tax return on all the agricultural land areas it is actually using in different localities with the tax agency at the locality of its residence.

Article 7.- On the basis of the tax return filed by the household, the tax agency at the locality where the household resides shall check the entire area of agricultural land that it is using in different localities to calculate the tax it has to pay in addition to its tax calculated in accordance with Article 9 of the Law on Taxes on the Use of Agricultural Land.

Article 8.- The additional taxes shall be calculated annually along with the tax on the use of agricultural land to be paid by the household, included in its record of tax on the use of agricultural land and paid to the tax agency at the locality of its residence together with its tax on the use of agricultural land.

Article 9.- A household, which is paying these additional taxes for use of over-quota agricultural land in different localities but which is residing at a non-agricultural area, shall file its tax return with, and pay the taxes at, the locality where it registers for taxes.

Regarding the calculation, registration and collection of the additional taxes of these households, the tax agency at the locality where the household registers its tax record and the household itself shall work out an agreement on the place where the household shall pay its addition taxes on the use of over-quota agricultural land.

IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 10.- The tax reduction and exemption, the handling of violations and complaints and the collection of additional taxes on households using over-quota agricultural land shall be implemented in accordance with the Law on Taxes on the Use of Agricultural Land and the documents guiding the implementation of the Law on Taxes on the Use of Agricultural Land and the documents guiding the implementation of the Law on Tax on the Use of Agricultural Land.

Article 11.- This Decree takes effect as from the 1st of January, 1994.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.- The ministers and heads of agencies of ministerial level, the heads of agencies attached to the Government, and the presidents of the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 84-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích
Số hiệu: 84-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 08/08/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

I - ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ.

Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân, hộ cá nhân đứng tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, để trồng cây lâu năm vượt quá hạn mức diện tích dưới đây đều có nghĩa vụ nộp thuế bổ sung ngoài phần thuế sử dụng đất nông nghiệp theo qui định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp:

1. Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm:

- Các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh không quá 3 ha.

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 ha.

2. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:

- Các xã đồng bằng không quá 10 ha.

- Các xã trung du, miền núi không quá 30 ha.

Xem nội dung VB
I- ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
II - CĂN CỨ TÍNH THUẾ.

Các căn cứ tính thuế bổ sung thực hiện theo qui định tại Điều 3 Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ, trong đó:

1. Diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức qui định của từng loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm được xác định theo công thức như sau:

Diện tích vượt quá hạn Tổng diện tích Diện tích đất nông

mức qui định của đất chịu thuế đối với nghiệp sử dụng trong

nông nghiệp trồng cây = đất trồng cây - hạn mức quy định để

hàng năm (hoặc trồng hàng năm (hoặc trồng cây hàng năm

cây lâu năm) cây lâu năm) (hoặc để trồng cây

lâu năm)

2. Mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp được xác định như sau:

Tổng số thuế ghi thu đất trồng

Mức thuế ghi thu bình quân cây hàng năm của hộ nộp thuế

của đất trồng cây hàng năm =

của hộ nộp thuế Tổng số diện tích chịu thuế của đất

trồng cây hàng năm của hộ nộp thuế

Tổng số thuế ghi thu đất trồng cây

Mức thuế ghi thu bình quân lâu năm của hộ nộp thuế

của đất trồng cây lâu năm =

của hộ nộp thuế Tổng số diện tích chịu thuế của đất

trồng cây lâu năm của hộ nộp thuế

3. Thuế suất thuế bổ sung là 20% (hai mươi phần trăm) mức thuế sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích từng loại đất nông nghiệp vượt quá hạn mức qui định của hộ nộp thuế được xác định theo điểm 1 phần II của Thông tư này:

+ Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích từng loại đất nông nghiệp vượt quá hạn mức qui định được xác định như sau:

Mức thuế sử dụng đất nông Mức thuế ghi thu Diện tích vượt quá nghiệp trên diện tích bình quân của đất hạn mức quy định của vượt quá hạn mức qui nông nghiệp trồng đất nông nghiệp trồng định của đất nông nghiệp = cây hàng năm (hoặc x cây hàng năm (hoặc trồng cây hàng năm trồng cây lâu năm) trồng cây lâu năm) (hoặc cây lâu năm) của của hộ nộp thuế của hộ nộp thuế. hộ nộp thuế

Xem nội dung VB
Điều 3.- Căn cứ tính thuế bổ sung là diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức quy định, mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế suất bằng 20% (hai mươi phần trăm) mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
III - KÊ KHAI, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ.

Việc kê khai, tính thuế, nộp thuế bổ sung đối với hộ gia đình, hộ tư nhân, hộ cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích tiến hành cùng với việc kê khai tính thuế, nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo qui định của Luật và các văn bản hướng dẫn dưới Luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp; hướng dẫn thêm như sau:

1. Trường hợp hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất nông nghiệp ở một nơi:

Nếu hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất nông nghiệp ở trên địa bàn một xã (phường hoặc thị trấn) thì cơ quan thuế căn cứ vào diện tích tính thuế và sổ thuế trên tờ khai của hộ nộp thuế để tính thuế bổ sung.

2. Trường hợp hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều nơi:

Nếu hộ nộp thuế sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn trong 1 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc sử dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc 1 tỉnh hoặc có sử dụng đất ở nhiều tỉnh, thành phố thì hộ nộp thuế có trách nhiệm khai báo về diện tích tính thuế, số thuế theo từng loại ruộng đất phải nộp ở các địa phương với cơ quan thuế; nơi hộ nộp thuế cư trú để tính thuế bổ sung.

Trường hợp hộ nộp thuế không có đất nông nghiệp và không có tên trong sổ thuế ở nơi cư trú thì hộ nộp thuế phải thoả thuận với một trong số các cơ quan thuế mà hộ nộp thuế đứng tên trong sổ thuế để kê khai, tính thuế và nộp thuế bổ sung tại nơi lập sổ thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6.-

Việc kê khai diện tích đất nông nghiệp để tính thuế bổ sung, thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và Điều 9 Nghị định số 74-CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều xã, phường, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ngoài việc kê khai diện tích đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp với cơ quan thuế tại nơi lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải kê khai tổng hợp toàn bộ số diện tích đất nông nghiệp thực hiện đang sử dụng ở các nơi với cơ quan thuế nơi hộ nộp thuế cư trú.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
IV - GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ.

Việc giảm, miễn thuế bổ sung thực hiện cùng với việc giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng qui định của Luật và các văn bản dưới Luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp. Riêng diện tích được xét giảm hoặc miễn thuế cho các hộ nộp thuế theo qui định tại đoạn cuối khoản 6 Điều 16 Nghị định số số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ là diện tích thực tế canh tác, nhưng không vượt quá mức qui định tại Điều 2 Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Những quy định về giảm thuế, miễn thuế, xử lý vi phạm, khiếu nại, tổ chức thực hiện việc thu bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích, thực hiện theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994