BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 82-TC/TCT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 8 năm 1994
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82-TC/TCT NGÀY 7-10-1994 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/CP NGÀY 8-8-1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ BỔ SUNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VƯỢT
QUÁ HẠN MỨC DIỆN TÍCH
Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất
nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông
qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày
8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài
chính hướng dẫn như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG
NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ.
Các hộ gia đình nông dân, hộ tư
nhân, hộ cá nhân đứng tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu sử dụng đất
nông nghiệp để trồng cây hàng năm, để trồng cây lâu năm vượt quá hạn mức diện
tích dưới đây đều có nghĩa vụ nộp thuế bổ sung ngoài phần thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo qui định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp:
1. Đối với đất nông nghiệp trồng
cây hàng năm:
- Các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang,
Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long
An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh
không quá 3 ha.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác không quá 2 ha.
2. Đối với đất nông nghiệp để trồng
cây lâu năm:
- Các xã đồng bằng không quá 10
ha.
- Các xã trung du, miền núi
không quá 30 ha.
II - CĂN CỨ
TÍNH THUẾ.
Các căn cứ tính thuế bổ sung thực
hiện theo qui định tại Điều 3 Nghị định số 84/CP ngày
8-8-1994 của Chính phủ, trong đó:
1. Diện tích đất nông nghiệp sử
dụng vượt quá hạn mức qui định của từng loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm được xác định theo công thức như sau:
Diện tích vượt quá hạn Tổng diện
tích Diện tích đất nông
mức qui định của đất chịu thuế đối
với nghiệp sử dụng trong
nông nghiệp trồng cây = đất trồng
cây - hạn mức quy định để
hàng năm (hoặc trồng hàng năm
(hoặc trồng cây hàng năm
cây lâu năm) cây lâu năm) (hoặc
để trồng cây
lâu năm)
2. Mức thuế ghi thu bình quân
cho từng loại đất nông nghiệp được xác định như sau:
Tổng số thuế ghi thu đất trồng
Mức thuế ghi thu bình quân cây
hàng năm của hộ nộp thuế
của
đất trồng cây hàng năm =
của hộ nộp thuế Tổng số diện
tích chịu thuế của đất
trồng cây hàng năm của hộ nộp
thuế
Tổng số thuế ghi thu đất trồng
cây
Mức thuế ghi thu bình quân lâu
năm của hộ nộp thuế
của
đất trồng cây lâu năm =
của hộ nộp thuế Tổng số diện
tích chịu thuế của đất
trồng cây lâu năm của hộ nộp thuế
3. Thuế suất thuế bổ sung là 20%
(hai mươi phần trăm) mức thuế sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích từng loại
đất nông nghiệp vượt quá hạn mức qui định của hộ nộp thuế được xác định theo điểm
1 phần II của Thông tư này:
+ Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp
trên diện tích từng loại đất nông nghiệp vượt quá hạn mức qui định được xác định
như sau:
Mức thuế sử dụng đất nông Mức
thuế ghi thu Diện tích vượt quá nghiệp trên diện tích bình quân của đất hạn mức
quy định của vượt quá hạn mức qui nông nghiệp trồng đất nông nghiệp trồng định
của đất nông nghiệp = cây hàng năm (hoặc x cây hàng năm (hoặc trồng cây hàng
năm trồng cây lâu năm) trồng cây lâu năm) (hoặc cây lâu năm) của của hộ nộp thuế
của hộ nộp thuế. hộ nộp thuế
III - KÊ
KHAI, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ.
Việc kê khai, tính thuế, nộp thuế
bổ sung đối với hộ gia đình, hộ tư nhân, hộ cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt
quá hạn mức diện tích tiến hành cùng với việc kê khai tính thuế, nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp theo qui định của Luật và các văn bản hướng dẫn dưới Luật về
thuế sử dụng đất nông nghiệp; hướng dẫn thêm như sau:
1. Trường hợp hộ nộp thuế chỉ sử
dụng đất nông nghiệp ở một nơi:
Nếu hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất
nông nghiệp ở trên địa bàn một xã (phường hoặc thị trấn) thì cơ quan thuế căn cứ
vào diện tích tính thuế và sổ thuế trên tờ khai của hộ nộp thuế để tính thuế bổ
sung.
2. Trường hợp hộ nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp ở nhiều nơi:
Nếu hộ nộp thuế sử dụng đất ở
nhiều xã, phường, thị trấn trong 1 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc sử
dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc 1 tỉnh hoặc có sử dụng đất
ở nhiều tỉnh, thành phố thì hộ nộp thuế có trách nhiệm khai báo về diện tích
tính thuế, số thuế theo từng loại ruộng đất phải nộp ở các địa phương với cơ
quan thuế; nơi hộ nộp thuế cư trú để tính thuế bổ sung.
Trường hợp hộ nộp thuế không có
đất nông nghiệp và không có tên trong sổ thuế ở nơi cư trú thì hộ nộp thuế phải
thoả thuận với một trong số các cơ quan thuế mà hộ nộp thuế đứng tên trong sổ
thuế để kê khai, tính thuế và nộp thuế bổ sung tại nơi lập sổ thuế.
IV - GIẢM THUẾ,
MIỄN THUẾ.
Việc giảm, miễn thuế bổ sung thực
hiện cùng với việc giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng qui định của
Luật và các văn bản dưới Luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp. Riêng diện tích
được xét giảm hoặc miễn thuế cho các hộ nộp thuế theo qui định tại đoạn cuối khoản 6 Điều 16 Nghị định số số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính
phủ là diện tích thực tế canh tác, nhưng không vượt quá mức qui định tại Điều 2 Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-1-1994.