Luật Đất đai 2024

Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm

Số hiệu 83/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 23/07/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 83/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tài sản (sau đây gọi chung là đăng ký giao dịch bảo đảm); tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.

2. Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm là sổ chuyên dùng để đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc sổ có một phần dành để đăng ký giao dịch bảo đảm.

3. Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm là tập hợp các thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.

4. Hồ sơ đăng ký bao gồm đơn yêu cầu đăng ký hoặc đơn yêu cầu đăng ký và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

5. Hồ sơ đăng ký hợp lệ là hồ sơ có đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật hoặc có đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ.

6. Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn có đủ các nội dung thuộc diện bắt buộc phải kê khai theo mẫu.

7. Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm.

8. Giấy tờ xác định tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức, gồm: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ thường trú, văn bản cấp mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác cấp cho tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật nước đó.

Điều 3. Đối tượng đăng ký

1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:

a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;

c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

d) Thế chấp tàu biển;

đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

2. Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu.

Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

1. Việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký, các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký và thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.

Giao dịch bảo đảm bằng tài sản khác được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký. Nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký phải phù hợp với thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch bảo đảm.

2. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc đăng ký theo đúng thứ tự nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký.

3. Thông tin lưu trữ trong Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm và Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm được công khai cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu tìm hiểu.

Điều 5. Người yêu cầu đăng ký, nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của bên nhận bảo đảm là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản hoặc người được một trong các chủ thể này ủy quyền. Trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi đó.

2. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; lập hồ sơ đăng ký đầy đủ và không được giả mạo giấy tờ.

3. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký có nội dung không đúng sự thật, không phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết, hồ sơ đăng ký có giấy tờ giả mạo mà gây thiệt hại thì người yêu cầu đăng ký phải bồi thường cho người bị thiệt hại; tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm

Việc đăng ký giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này đến thời điểm xóa đăng ký theo đơn của người yêu cầu xóa đăng ký.

Điều 7. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định như sau:

a) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ;

b) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay, Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

c) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là các tài sản khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký được nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

2. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm trong các trường hợp dưới đây được xác định như sau:

a) Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký thay đổi hợp lệ;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đó được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay, Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

c) Trường hợp đăng ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản bảo đảm hoặc tên của bên bảo đảm, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm và thuộc thẩm quyền đăng ký của Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thì thời điểm đăng ký được xác định là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đó được nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.

2. Người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải nộp phí cung cấp thông tin; khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên.

3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức lệ phí, phí và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

Điều 9. Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm

1. Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm là hệ thống dữ liệu tập trung thông tin về giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính xây dựng Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.

Điều 10. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm

Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm phải được kê khai theo đúng mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 11. Từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Không thuộc thẩm quyền đăng ký;

b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ;

c) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký hoặc không thanh toán lệ phí đúng thời hạn;

d) Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

đ) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký;

e) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không đúng sự thật hoặc có giấy tờ giả mạo.

2. Trong trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký phải lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

3. Quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Điều 12. Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký.

Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; thay đổi tên của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm;

2. Rút bớt tài sản bảo đảm;

3. Bổ sung tài sản bảo đảm mà không ký kết hợp đồng bảo đảm mới;

4. Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã ghi số khung khi đăng ký giao dịch bảo đảm;

5. Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký;

6. Thay đổi nội dung khác đã đăng ký.

Điều 13. Các trường hợp xóa đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;

b) Hủy bỏ hoặc thay thế giao dịch bảo đảm đã đăng ký bằng giao dịch bảo đảm khác;

c) Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;

d) Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;

đ) Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ giao dịch bảo đảm, tuyên bố giao dịch bảo đảm vô hiệu, đơn phương chấm dứt giao dịch bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt giao dịch bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;

g) Theo thỏa thuận của các bên.

2. Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó.

Điều 14. Sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm ngay khi phát hiện có sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký và thông báo về việc sửa chữa sai sót đó cho người yêu cầu đăng ký.

2. Trong trường hợp phát hiện có sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký thì người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu sửa chữa sai sót đến cơ quan đã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đó.

Sau khi nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc sửa chữa sai sót trong Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm, trong văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm và gửi kết quả cho người yêu cầu đăng ký hoặc thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu sửa chữa sai sót trong trường hợp không phải sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký.

Điều 15. Cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Người yêu cầu đăng ký và các bên liên quan đến giao dịch bảo đảm đã đăng ký có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Việc yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo một trong các phương thức quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp bản sao văn bản đó cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu.

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:

1. Nộp trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đăng ký;

2. Gửi qua đường bưu điện;

3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;

4. Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến.

Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, người thực hiện đăng ký ghi thời điểm nhận hồ sơ đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Đơn yêu cầu đăng ký và Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ.

2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp trực tiếp thì người thực hiện đăng ký cấp cho người yêu cầu đăng ký phiếu hẹn trả kết quả đăng ký, trừ trường hợp giải quyết ngay sau khi nhận hồ sơ đăng ký.

Điều 18. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc.

2. Thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.

Điều 19. Trả kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm

Kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm trả cho người yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức sau:

1. Trực tiếp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm;

2. Gửi qua đường bưu điện;

3. Phương thức khác do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận.

MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CẦM CỐ TÀU BAY, THẾ CHẤP TÀU BAY

Điều 20. Hồ sơ, thủ tục đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay

1. Hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

b) Hợp đồng cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, nếu không có một trong các căn cứ từ chối đăng ký quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay cho người yêu cầu đăng ký.

Điều 21. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký;

b) Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền;

d) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay hoặc văn bản chứng minh nội dung thay đổi.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp, ghi nội dung đăng ký thay đổi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng tàu bay cho người yêu cầu đăng ký.

Trong trường hợp thay thế tàu bay thì người yêu cầu đăng ký phải thực hiện xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay và thực hiện thủ tục đăng ký lại như đăng ký lần đầu.

Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền;

d) Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp.

2. Đối với cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký thì chậm nhất 15 ngày trước khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm đề nghị xử lý tài sản phải gửi văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm đến tất cả các bên nhận bảo đảm khác hoặc phải đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm với Cục Hàng không Việt Nam.

Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam ghi nội dung thông báo đó vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay cho người yêu cầu đăng ký.

Cục Hàng không Việt Nam thông báo việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay cho bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm khác theo địa chỉ ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

Điều 23. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay

1. Hồ sơ xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay gồm có:

a) Đơn yêu cầu xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

b) Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp;

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay của bên nhận cầm cố tàu bay, bên nhận thế chấp tàu bay, trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên cầm cố, bên thế chấp;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam ghi việc xóa đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay cho người yêu cầu xóa đăng ký.

MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN

Điều 24. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp tàu biển;

b) Hợp đồng thế chấp tàu biển;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam cho người yêu cầu đăng ký.

Điều 25. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký;

b) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp tàu biển hoặc văn bản chứng minh nội dung thay đổi;

c) Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam đã cấp;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam ghi nội dung đăng ký thay đổi vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển Việt Nam cho người yêu cầu đăng ký.

Điều 26. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển;

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền;

d) Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam đã cấp.

2. Đối với giao dịch bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký thì chậm nhất 15 ngày trước khi tiến hành xử lý tài sản thế chấp, người nhận thế chấp đề nghị xử lý tài sản phải gửi văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp đến tất cả các bên nhận thế chấp khác hoặc phải đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp với Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải, nơi đã đăng ký thế chấp tàu biển đó.

Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam ghi nội dung thông báo đó vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển cho người yêu cầu đăng ký.

Điều 27. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thế chấp tàu biển

1. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp tàu biển gồm có:

a) Đơn đề nghị xóa đăng ký thế chấp tàu biển;

b) Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam đã cấp;

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp tàu biển của bên nhận thế chấp tàu biển, trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp.

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam ghi nội dung xóa đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam cho người yêu cầu xóa đăng ký.

MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc sau:

a) Ghi nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm vào Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; vào Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

b) Chứng nhận việc đăng ký vào Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;

c) Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

Điều 29. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký;

b) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm đã ký hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đó;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Chỉnh lý nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm vào Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Nghị định này; vào Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

b) Chứng nhận nội dung đăng ký thay đổi vào Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi;

c) Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

Điều 30. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc sau:

a) Ghi việc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm vào Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai;

b) Chứng nhận vào Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

c) Thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận thế chấp đã đăng ký trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;

d) Lưu giữ một (01) bản Đơn yêu cầu đăng ký và trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo phương thức quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

Điều 31. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn đề nghị xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ;

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký giao dịch bảo đảm của người nhận bảo đảm, trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau đây:

a) Xóa đăng ký trên Giấy chứng nhận và xóa đăng ký trong Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

b) Chứng nhận việc xóa đăng ký giao dịch bảo đảm vào Đơn yêu cầu xóa đăng ký;

c) Trả kết quả cho người yêu cầu xóa đăng ký theo phương thức quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

MỤC 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN, TRỪ TÀU BAY, TÀU BIỂN

Điều 32. Kê khai đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Thông tin về bên bảo đảm được kê khai như sau:

a) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức; tên của tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài mà tên này đã được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền;

b) Số chứng minh nhân dân đối với cá nhân là công dân Việt Nam; số hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài; số thẻ thường trú đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam;

c) Mã số thuế đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh. Nếu tổ chức không có đăng ký kinh doanh thì kê khai tên đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Thông tin về bên nhận bảo đảm được kê khai như sau:

a) Tên, địa chỉ của bên nhận bảo đảm;

b) Mã số khách hàng thường xuyên của bên nhận bảo đảm, nếu có.

3. Việc kê khai thông tin về tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.

Điều 33. Mô tả tài sản bảo đảm

1. Người yêu cầu đăng ký có thể mô tả cụ thể hoặc mô tả chung về tài sản. Việc mô tả chung về tài sản không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của đăng ký giao dịch bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó.

Điều 34. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Hợp đồng bảo đảm trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm;

c) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền, trừ các trường hợp sau đây:

Pháp nhân ủy quyền cho chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng điều hành của pháp nhân đó yêu cầu đăng ký;

Bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm bao gồm nhiều cá nhân, tổ chức ủy quyền cho một cá nhân hoặc một tổ chức trong số đó yêu cầu đăng ký;

Người yêu cầu đăng ký là khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản ghi thời điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm) nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này và nhập thông tin về giao dịch bảo đảm vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Trong trường hợp có một trong các căn cứ từ chối thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản từ chối đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định.

Điều 35. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi;

b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thay đổi là người được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản ghi thời điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm) nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định và nhập thông tin về việc đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Trong trường hợp có một trong các căn cứ từ chối thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản từ chối đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định.

3. Trong trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, thì người yêu cầu đăng ký chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký lần đầu và không phải đăng ký thay đổi khi thay thế tài sản bảo đảm là hàng hóa cùng loại.

Điều 36. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là động sản, trừ tàu bay, tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thay đổi là người được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản ghi thời điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm) nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này và nhập thông tin về việc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm; gửi cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận việc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm theo địa chỉ được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu.

Trong trường hợp có một trong các căn cứ từ chối thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản từ chối đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định.

Điều 37. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Hồ sơ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản ghi thời điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm) nếu không có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 11 của Nghị định này và nhập thông tin về việc xóa đăng ký giao dịch bảo đảm vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm; gửi cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu xóa đăng ký có chứng nhận về việc xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.

Trong trường hợp có một trong các căn cứ từ chối thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản từ chối xóa đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định.

MỤC 6. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 38. Yêu cầu đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm

1. Cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.

2. Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến là thông điệp dữ liệu điện tử và có đầy đủ các nội dung thuộc diện phải kê khai theo mẫu.

Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến có giá trị pháp lý như đơn giấy.

3. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm qua hệ thống đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý trong các trường hợp sau đây:

a) Đăng ký không đúng thẩm quyền của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 47 của Nghị định này;

b) Nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Điều 39. Tài khoản đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm

1. Tài khoản đăng ký trực tuyến được dùng để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến.

2. Cơ quan quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến có trách nhiệm cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho cá nhân, tổ chức, nếu có yêu cầu.

3. Cá nhân, tổ chức có tài khoản đăng ký trực tuyến phải bảo vệ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản của mình.

Điều 40. Hoạt động của hệ thống đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm

1. Hệ thống đăng ký trực tuyến phải được vận hành liên tục, an toàn, chính xác.

2. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm qua hệ thống trực tuyến đối với tàu bay, tàu biển, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, các tài sản khác.

Chương 3.

CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 41. Quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm của các tổ chức, cá nhân

Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ trong Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm và Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.

Điều 42. Các hình thức yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

1. Người tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm nộp đơn yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo một trong các hình thức sau đây:

a) Trực tiếp nộp đơn hoặc ủy quyền cho người khác nộp đơn yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin;

b) Gửi đơn yêu cầu cung cấp thông tin qua đường bưu điện;

c) Gửi đơn yêu cầu cung cấp thông tin qua hệ thống trực tuyến;

d) Gửi đơn yêu cầu cung cấp thông tin qua fax hoặc gửi qua thư điện tử.

2. Người tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm tự tra cứu thông tin trong hệ thống đăng ký trực tuyến của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 43. Từ chối cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

1. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:

a) Yêu cầu cung cấp thông tin tại cơ quan không có thẩm quyền cung cấp thông tin;

b) Đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ;

c) Người yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí cung cấp thông tin.

2. Trong trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì cơ quan nhận được đơn yêu cầu cung cấp thông tin phải lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu cung cấp thông tin, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Quy định này không áp dụng trong trường hợp tra cứu thông tin trong hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến.

Điều 44. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm ngay trong ngày nhận đơn yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ. Trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin thì cũng không quá 03 ngày làm việc.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 45. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách phát triển hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

3. Tổ chức và quản lý hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm; xây dựng và quản lý các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm; hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm.

4. Xây dựng và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.

5. Thống kê đăng ký giao dịch bảo đảm, tổng hợp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

7. Hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm.

8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ tốt nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm;

đ) Quản lý các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;

e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký, tổ chức quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm;

g) Thống kê đăng ký giao dịch bảo đảm, tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước;

h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

i) Hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.

3. Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ban hành liên tịch với Bộ Tư pháp các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Bộ Tư pháp ban hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký, tổ chức quản lý dữ liệu về cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển;

d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển và quản lý cơ quan đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, cơ quan đăng ký thế chấp tàu biển;

đ) Báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký cầm cố, thế chấp theo thẩm quyền.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ban hành liên tịch với Bộ Tư pháp các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Bộ Tư pháp ban hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký, tổ chức quản lý dữ liệu giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Thực hiện quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

đ) Báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

b) Xây dựng hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương;

đ) Báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.

Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.

Điều 47. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay.

2. Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp tàu biển.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

4. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm; xóa đăng ký về giao dịch bảo đảm.

2. Chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển và cấp bản sao các văn bản có chứng nhận của cơ quan đăng ký.

3. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

4. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 11 và Điều 43 của Nghị định này.

5. Thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí, phí theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý thông tin đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền.

7. Cập nhật thông tin về giao dịch bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.

8. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 49. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

1. Đăng ký không chính xác nội dung đơn yêu cầu đăng ký;

2. Đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng;

3. Cung cấp thông tin không đúng với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;

4. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin không có căn cứ quy định tại Điều 11 và Điều 43 của Nghị định này.

Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm

Người thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm là viên chức hoặc công chức của cơ quan đăng ký quy định tại Điều 47 của Nghị định này, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ; trình thủ trưởng cơ quan đăng ký kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin;

2. Từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký; hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hoàn thiện hồ sơ đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin hoặc gửi văn bản, tài liệu đó đến cơ quan có thẩm quyền;

3. Không được yêu cầu người yêu cầu đăng ký, người tìm hiểu thông tin nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

4. Ghi thời điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký vào đơn yêu cầu đăng ký và Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký; ghi nội dung của đơn yêu cầu đăng ký vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ;

5. Người thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; nếu vi phạm mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.

2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an hướng dẫn trình tự, thủ tục trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2010 và thay thế Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Bãi bỏ các quy định sau đây:

- Điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

- Các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 64, Điều 153 và Điều 154 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Quy định về thời hạn người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất tại Điều 66 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

- Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng rừng sản xuất là rừng trồng tại Điều 36 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

- Điều 19, 20, 21, 22, quy định cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Điều 27, quy định sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm đã đăng ký tại Điều 28 của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng;

- Điều 17, 18, 19, 20 và 21 Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển.

Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong trường hợp có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện quyền thế chấp.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký thế chấp với thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận không tính vào thời hạn đăng ký thế chấp.

2. Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp qua các thời kỳ và cư trú tại các xã, thị trấn ở xa huyện lỵ thì được lựa chọn đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân dân xã, nếu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền đăng ký thế chấp.

Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp tại xã được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đăng ký, nhưng vẫn còn thời hạn thực hiện hợp đồng thì được đăng ký theo quy định của Nghị định này.

Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản đã được đăng ký theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.

4. Các quy định về đăng ký trực tuyến, Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm được áp dụng khi hệ thống đăng ký trực tuyến, Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm đi vào hoạt động.

Điều 54. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

a) Tổ chức thi hành Nghị định này.

b) Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản không phải là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án thí điểm đăng ký tập trung các giao dịch bảo đảm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

123
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
Tải văn bản gốc Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 83/2010/ND-CP

Hanoi, July 23, 2010

 

DECREE

ON REGISTRATION OF SECURED TRANSACTIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25. 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Civil Code;
Pursuant to the June 14, 2005 Maritime Code;
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
Pursuant to the December 3, 2004 Law on Forest Protection and Development;
Pursuant to June 29, 2006 Law on Civil Aviation of Vietnam;
Pursuant to the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws Concerning Capital Construction Investment;
At the proposal of the Minister of Justice
,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Registration of secured transaction means the recording in a secured transaction register or entry into a database on secured transactions by a secured transaction registry of the use of assets by the securing party to secure the performance of a civil obligation toward the secured party.

2. Secured transaction register means a special-use book wholly or partly used for recording secured transaction registration.

3. Database on secured transactions means a collection of information on registered secured transactions which is archived at a registry.

4. Registration dossier comprises an application for registration or an application for registration and other papers specified by the law on registration of secured transactions.

5. Valid registration dossier means a dossier comprising all papers specified by law or a valid application for registration.

6. Valid application for registration means an application with all compulsory declaration items adequately filled in according to a set form.

7. Land-attached assets means houses, other construction works, planted production forests or perennial tree gardens.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Secured transactions subject to registration

1. The following secured transactions are subject to registration:

a/ Mortgage of land use rights;

b/ Mortgage of planted production forests;

c/ Pledge or mortgage of aircraft:

d/ Mortgage of seagoing ships;

e/ Other cases specified by law.

2. Secured transactions with assets not falling into the cases specified in Clause 1 of this Article may be registered when involved organizations or individuals so request.

Article 4. Principles of registration of and provision of information on secured transactions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Secured transactions with other assets shall be registered on the basis of declared contents in registration applications. Declared contents in a registration application must be consistent with the agreement of parties to a secured transaction.

2. Secured transaction registries shall carry out registration according to the order of filing registration application dossiers.

3. Information recorded in secured transaction registers, databases on secured transactions and the national data system on secured transactions shall be disclosed to individuals and organizations upon request.

Article 5. Registration applicants and their obligations and responsibilities

1. A registration applicant may be a securing party or secured party or head of a team managing and liquidating assets of a secured party being an enterprise or a cooperative falling bankrupt or a person authorized by any of these parties. In case the securing parly or secured party is changed, the new party may also act as an applicant for registration of the change.

2. Registration applicants shall make accurate and truthful declarations which are consistent with contents of secured transactions they have entered into and fill in all compulsory declaration items in registration applications; and shall make complete registration dossiers and may not forge papers in these dossiers.

3. In case a registration application contains an untruthful detail or a detail inconsistent with contents of the secured transaction or a registration dossier has a forged paper, causing damage to the other party to the transaction, the registration applicant shall pay compensation for damage and may. depending on the severity of the violation, be administratively sanctioned or examined for penal liability under law.

Article 6. Validity duration of secured transaction registration

The registration of a secured transaction will be valid from the time of registration specified in Article 7 of this Decree to the time of deregistration upon written request of the party requesting deregistration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The time of secured transaction registration shall be determined as follows:

a/ For security assets being land use rights or land-attached assets, it is the time when the registry receives a valid registration dossier;

b/ For security assets being aircraft or seagoing ships, it is the time when information on a secured transaction is recorded in the aircraft register or the national seagoing ship register of Vietnam:

c/ For security assets other than those specified at Points a and b. Clause 1 of this Article, it is the time when contents of a registration application are input into the database on secured transactions.

2. The time of secured transaction registration in the following cases shall be determined as follows:

a/ For registration of a change due to addition of a security asset being land use rights or a land-attached asset, it is the time when the registry receives a valid dossier for change registration:

b/ For registration of a change due to addition of a security asset being an aircraft or a seagoing ship, it is the time when contents of an application for registration of such change are recorded in the aircraft register or the national seagoing ship register of Vietnam;

c/ For registration of a change due to an error in the declaration of security assets or the securing party's name or number of the paper identifying the legal status of the securing party, which falls within the competence of the Transaction and Asset Registration Center of the National Registration Agency for Secured Transactions of the Justice Ministry, it is the lime when contents of an application for registration of such change arc input into the database on secured transactions.

Article 8. Secured transaction registration fee. charge for the provision of information on secured transactions and charge for the use of regular customer services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Requesters for information on secured transactions shall pay an information provision charge: regular customers of the National Registration Agency for Secured Transactions shall pay a charge for the use of regular customer services.

3. The Finance Ministry shall coordinate with the Justice Ministry in guiding fee and charge rates and cases eligible for exemption from or reduction of the secured transaction registration fee or the charge for the provision of information on secured transactions.

Article 9. The national data system on secured transactions

1. The national data system on secured transactions means a data system collecting information on secured transactions nationwide.

2. The Justice Ministry shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Transport Ministry, the Natural Resources and Environment Ministry, the State Bank of Vietnam and the Finance Ministry in. building the national data system on secured transactions.

Article 10. Secured transaction registration applications

Secured transaction registration applications shall be filled in according to a form set by a competent state agency.

Article 11. Refusal to register secured transaction

1. A secured transaction registry may refuse to register a secured transaction in any of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The registration dossier is invalid:

c/ The registration applicant fails to pay a registration fee or fails to pay the fee within the prescribed time limit;

d/ Registration of a change or a written notice of handling of security assets or correction of an error is applied for in case the secured transaction has been deregistered:

e/ Information in the registration dossier is detected to be inconsistent with information kept at the registry;

f/ Information in the dossier for registration of a secured transaction with an aircraft, a seagoing ship, land use rights or a land-attached asset is detected to be untruthful or the dossier is detected to contain forged papers.

2. In case of refusal, a registry shall notify in writing the refusal to the registration applicant, clearly stating the reason and guiding the registration applicant in strictly complying with law.

3. The provisions of Point a. Clause 1 and Clause 2 of this Article are not applicable to cases of online registration of secured transactions at the Transaction and Asset Registration Center of the National Registration Agency for Secured Transactions of the Justice Ministry.

Article 12. Cases of registration of changes in contents of registered secured transactions

A registration applicant shall submit a change registration dossier upon occurrence of any of the following changes or in any of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Withdrawal of security assets;

3. Addition of security assets without entering into a new security contract;

4. Security assets are those to be formed in the future which have already taken shape, unless they are goods circulated in the process of production or business or motor vehicles with their frame numbers already recorded upon secured transaction registration;

5. There is a request for correction of an error in declared contents in the registration application:

6. A change in any other registered content.

Article 13. Cases of deregistration of secured transactions

1. A registration applicant shall submit a dossier for deregistration in any of the following cases:

a/ The secured obligation is terminated;

b/ The registered secured transaction is cancelled or replaced with another one;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Complete handling of all security assets;

e/ Security assets arc destroyed: security assets being land-attached ones are dismantled or confiscated under a competent state agency's decision:

f/ There is a judgment or court ruling or arbitration award, which has taken legal effect. to cancel the secured transaction, declare the secured transaction invalid, unilaterally terminate the secured transaction or declare the termination of the secured transaction in another case specified by law;

g/ Deregistration is agreed upon by the involved parties.

2. In case an asset is used to secure the performance of more than one obligation, the registration applicant is not required to request deregistration of a registered secured transaction when applying for registration of a subsequent secured transaction.

Article 14. Correction of errors in secured transaction registration made by registrars

1. Secured transaction registries shall correct errors in secured transaction registration made by their registrars upon detecting them and notify the error correction to registration applicants.

2. In case registration applicants detect errors made by registrars, they shall send written requests for error correction to registries that have carried out secured transaction registration.

After receiving a written request for error correction, a secured transaction registry shall correct the error in the secured transaction register, (he database on secured transactions and the secured transaction registration certificate, and send correction results to the registration applicant or notify them in writing to the error correction requester in case the registrar is not at fault.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Registration applicants and parties involved in registered secured transactions may request secured transaction registries to issue copies of secured transaction registration certificates.

2. Requests for issuance of copies of secured transaction registration certificates shall be made by any of the modes specified in Article 16 of this Decree.

3. Within one working day after receiving a request for issuance of copies of a secured transaction registration certificate, a secured transaction registry shall issue copies of such certificate to the requester.

Chapter II

PROCESS OF AND PROCEDURES FOR SECURED TRANSACTION REGISTRATION

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON THE PROCESS OF AND PROCEDURES FOR SECURED TRANSACTION REGISTRATION

Article 16. Modes of filing secured transaction registration dossiers

A secured transaction registration dossier shall be filed by any of the following modes:

1. Direct filing at the head office of a registry:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Sending by fax or e-mail, for registration of secured transactions with movables at transaction and asset registration centers, on the condition that the registration applicant has been registered as a regular customer with the National Registration Agency for Secured Transactions of the Justice Ministry:

4. Sending via the online registration system.

Article 17. Receipt of secured transaction registration dossiers

1. Upon receiving a valid registration dossier. a registrar shall record the time of dossier receipt (time and date) in the registration application and the registration dossier receipt book according to the receipt order of dossiers.

2. For a directly filed registration dossier, the registrar shall issue to the registration applicant a slip of appointment to receive registration results, unless the registration is carried out immediately after the receipt of the registration dossier.

Article 18. Time limits for processing registration dossiers, completing registration of changes or written notices of handling of security assets, correcting errors in secured transaction registration and deregistering secured transactions

1. Secured transaction registries shall process registration dossiers, complete registration of changes or written notices of handling of security assets, correct errors in secured transaction registration and deregister secured transactions on the date of receipt of valid dossiers. If they receive a dossier after 15:00 hours, they shall complete the registration on the subsequent working day. When necessary to prolong the time limit for processing a registration dossier, the prolonged time limit must not exceed 3 working days.

2. The time limits specified in Clause 1 of this Article shall be counted from the date a registry receives a valid registration dossier.

Article 19. Notification of secured transaction registration results

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Direct notification at secured transaction registries:

2. Sending of notices by post:

3. Other modes as agreed upon by secured transaction registries and registration applicants.

Section 2. PROCESS OF AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF AIRCRAFT PLEDGES OR MORTGAGES

Article 20. Dossiers and procedures for registration of aircraft pledges or mortgages

1. A dossier for registration of an aircraft pledge or mortgage comprises:

a/ An application for registration of the aircraft pledge or mortgage;

b/ An aircraft pledge or mortgage contract;

c/ A certified copy of the paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Dossiers and procedures for registration of changes in contents of registered aircraft pledges or mortgages

1. A dossier for registration of a change in contents of a registered aircraft pledge or mortgage comprises:

a/ An application for registration of a change in contents of the registered aircraft pledge or mortgage:

b/ The granted certificate of registration of secured transaction with aircraft:

c/ A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person a power of attorney is required:

d/ A contract modifying the aircraft pledge or mortgage contract or a document evidencing the changed contents.

2. Within the dossier processing time limit, if there is no ground for registration refusal as specified in Article II of this Decree, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall revoke the granted certificate of registration of secured transaction with aircraft, record change registration contents in the aircraft register of Vietnam and grant a certificate of registration of a change in secured transaction with aircraft to the registration applicant.

In case of aircraft replacement, the registration applicant shall carry out procedures for deregistration of the secured transaction with aircraft and procedures for re-registration as for first-time registration.

Article 22. Dossiers and procedures for registration of notices of handling of security assets being pledged or mortgaged aircraft

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ An application for registration of the notice:

b/ The notice;

c/ A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required:

d/ The granted certificate of registration of secured transaction with an aircraft.

2. For a registered aircraft pledge or mortgage, at least 15days before handling the security asset, the secured party that requests the handling shall send a notice of the handling to all other secured parties or register such a notice with the Civil Aviation Administration of Vietnam.

Within the dossier processing lime limit, if there is no ground for registration refusal as specified in Article 11 of this Decree, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall record contents of the notice in the aircraft register of Vietnam and grant a certificate of registration of a notice of the handling of the security asset being an aircraft to the registration applicant.

The Civil Aviation Administration of Vietnam shall notify the grant of the certificate of registration of a notice of the handling of the security asset being an aircraft to the securing party and other secured parties at addresses indicated in the aircraft register of Vietnam.

Article 23. Dossiers and procedures for deregistration of aircraft pledges or mortgages

1. A dossier for deregistration of an aircraft pledge or mortgage comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The granted certificate of registration of secured transaction with aircraft:

c/ A written consent to deregistration of the aircraft pledge or mortgage of the aircraft pledges or mortgagee in case the deregistration requester is the pledges or mortgager;

d/ A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required.

2. Within the dossier processing time limit, if there is no ground for refusal as specified in
Article 11 of this Decree, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall record the deregistration in the aircraft register of Vietnam and grant a certificate of deregistration of secured transaction with aircraft to the deregistration requester.

Section 3. PROCESS OF AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SEAGOING SHIP MORTGAGE

Article 24. Dossiers and procedures for registration of seagoing ship mortgages

1. A dossier for registration of a seagoing ship mortgage comprises:

a/ An application for registration of seagoing ship mortgage;

b/ A seagoing ship mortgage contract:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within the dossier processing time limit, if there is no ground for registration refusal as specified in Article 11 of this Decree, provincial-level maritime bureaus or seaport authorities under the Vietnam National Maritime Bureau shall record registration contents in the national seagoing ship register of Vietnam and grant a certificate of registration of Vietnamese seagoing ship mortgage to the registration applicant.

Article 25. Dossiers and procedures for registration of changes in contents of registered seagoing ship mortgages

1. A dossier for registration of a change in contents of a registered seagoing ship mortgage comprises:

a/ An application for registration of a change in contents of the registered aircraft mortgage;

b/ A contract modifying the seagoing ship mortgage contract or a document evidencing the

changed contents;

c/ Granted certificate of registration of mortgage of Vietnamese seagoing ship:

d/ A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required.

2. Within the dossier processing time limit, if there is no ground for registration refusal as specified in Article 11 of this Decree, provincial-level maritime bureaus or seaport authorities under the Vietnam National Maritime Bureau shall record change registration contents in the national seagoing ship register of Vietnam and grant a certificate of registration of change in contents of Vietnamese seagoing ship mortgage to the registration applicant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A dossier for registration of a notice of the handling of a security asset being a mortgaged seagoing ship comprises:

a/An application for registration of the notice;

b/ The notice:

c/ A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required;

d/ The granted certificate of registration of Vietnamese seagoing ship mortgage.

2. For a registered secured transaction with a seagoing ship, at least 15 days before the handling of the security asset, the secured party that requests the handling shall send a notice of the handling to all other secured parties or register such a notice with the provincial-level maritime bureau or seaport authority with which it has registered the seagoing ship mortgage.

Within the dossier processing time limit, if there is no ground for registration refusal as specified in Article 11 of this Decree, provincial- level maritime bureaus or seaport authorities under the Vietnam National Maritime Bureau shall record contents of the notice in the national seagoing ship register of Vietnam and grant a certificate of registration of a notice of the handling of the security asset being a seagoing ship to the registration applicant.

Article 27. Dossiers and procedures for deregistration of seagoing ship mortgages

1. A dossier for deregistration of a seagoing ship mortgage comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The granted certificate of registration of Vietnamese seagoing ship mortgage:

c/ A written consent to deregistration of the seagoing ship mortgage of the seagoing ship mortgagee in case the deregistration requester is the mortgager:

d/ A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required.

2. Within the dossier processing time limit, if there is no ground for refusal as specified in Article 11 of this Decree, provincial-level maritime bureaus or seaport authorities under the Vietnam National Maritime Bureau shall record the deregistration in the national seagoing ship register of Vietnam and grant a certificate of deregistration of Vietnamese seagoing ship mortgage to the deregistration requester.

Section 4. PROCESS AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SECURED TRANSACTIONS WITH LAND USE RIGHTS OR LAND-ATTACH ED ASSETS

Article 28. Dossiers and procedures for registration of secured transactions with land use rights or land-attached assets

1. A dossier for registration of a secured transaction with land use rights or a land-attached asset comprises:

a/ An application for registration of secured transaction;

b/ A security contract or a notarized or certified security contract as prescribed by law:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required.

2. Within the dossier processing time limit, a land use rights registry shall perform the following jobs:

a/ Recording secured transaction registration contents in a certificate specified at Point c. Clause 1 of this Article, and the cadastral book and the book for monitoring land changes as prescribed by law;

b/ Certifying the registration in the application for secured transaction registration:

c/ Notifying registration results to the registration applicant under Article 19 of this Decree.

Article 29. Dossiers and procedures for registration of changes in contents of registered secured transactions with land use rights or land-attached assets

1. A dossier for registration of a change in contents of a registered secured transaction with land use rights or a land-attached asset comprises:

a/An application for registration of a change in contents of registered secured transaction:

b/ A contract modifying the .signed security contract or a document evidencing the changed contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required.

2. Within the dossier processing time limit, a land use rights registry shall perform the following jobs:

a/ Revising secured transaction registration contents in a certificate specified at Point c, Clause 1. Article 28 of this Decree, and the cadastral book and the book for monitoring land changes as prescribed by law:

b/ Certifying the changed registration content in the application for change registration;

c/ Notifying registration results to the registration applicant under Article 19 of this Decree.

Article 30. Dossiers and procedures for registration of notices of the handling of security assets being land use rights or land-attached assets

1. A dossier for registration of a notice of the handling of a security asset being land use rights or a land-attached asset comprises:

a/An application for registration of the notice;

b/ The notice:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within the dossier processing time limit, a land use rights registry shall perform the following jobs:

a/ Recording the registration of a notice of security asset handling in the cadastral book and the book for monitoring land changes;

b/ Giving certification in the application for registration of a notice of security asset handling:

c/ Notifying in writing the handling to registered co-mortgagees in case the land use rights or land-attached asset are/is used to secure the performance of more than one obligation;

d/ Keeping one (1) copy of the registration application and notifying registration results to the registration applicant by any of the modes specified in Article 19 of this Decree.

Article 31. Dossiers and procedures for deregistration of secured transactions with land use rights or land-attached assets

1. A dossier for deregistration of a secured transaction with land use rights or a land-attached asset comprises:

a/ A written request for deregistration of the secured transaction;

b/ The granted certificate of land use rights to ownership of house and other land-attached assets or certificates already granted in different periods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ A certified copy of a paper evidencing the legal status of the registration applicant. In case the registration applicant is an authorized person, a power of attorney is required.

2. Within the dossier processing time limit, a land use rights registry shall perform the following jobs:

a/ Making deregistration in the granted certificate, the cadastral book and the book for monitoring land changes prescribed by law;

b/ Certifying the secured transaction deregistration in the written request for deregistration:

c/ Notifying deregistration results to the requester by any of the modes specified in Article 19 of this Decree.

Section 5. PROCESS OF AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SECURED TRANSACTIONS WITH MOVABLES OTHER THAN AIRCRAFT AND SEAGOING SHIPS

Article 32. Filling in applications for registration of secured transactions with movables other than aircraft and seagoing ships

1. The following information on the securing party shall be declared:

a/ Full name of the individual or name of the institution: name of the institution established and operating under a foreign law and already registered with a competent foreign authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Tax identification number, for institutions established under Vietnamese law and having business registrations. Institutions without business registration shall declare their names already registered with competent stale agencies.

2. The following information on the secured party shall be declared:

a/ Name and address of the secured party:

b/ Regular customer identification number of the secured party, if any.

3. The declaration of information on security assets must comply with Article 33 of this Decree.

Article 33. Description of security assets

1. A registration applicant may specifically or generally describe the asset to be registered as security. The general description of assets will not affect the legal validity of secured transaction registrations except the case specified in Clause 2 of this Article.

2. In case a security asset is a road motor vehicle and is neither a goods circulated in the process of production or business nor an asset to be formed in the future, the registration applicant shall accurately indicate the frame number of such vehicle.

Article 34. Dossiers and procedures for registration of secured transactions with movables other than aircraft and seagoing ships

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ An application for registration of a secured transaction:

b/ The security contract, in case the application contains only the signature and seal of a party to the secured transaction:

c/ A power of attorney, in case the registration applicant is an authorized person, except the following cases:

A legal entity authorizes its branch, representative office or executive office to apply for registration:

The securing party or secured party consists of many individuals or institutions that authorize one among them to apply for registration:

The registration applicant is a regular customer of the National Registration Agency for Secured Transactions.

2. Within the dossier processing time limit. the Transaction and Asset Registration ('enter shall record the time of receipt of an application (lime and dale) if there is no ground for registration refusal specified in Article 11 of this Decree and input information on the secured transaction into the database on secured transactions.

In case there is a ground for registration refusal, the Transaction and Asset Registration Center shall refuse to carry out registration and guide the registration applicant in complying with regulations.

Article 35. Dossiers and procedures for registration of changes in contents of" secured transactions with movables other than aircraft and seagoing ships

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/An application for change registration:

b/ A power of attorney in case the change registration applicant is an authorized person, except the cases specified at Point c. Clause 1. Article 34 of this Decree.

2. Within the dossier processing time limit the Transaction and Asset Registration Center shall record the lime of receipt of an application (time and date) if there is no ground for registration refusal specified in Article 11 of this Decree and input information on the secured transaction into the database on secured transactions.

In case there is a ground for registration refusal, the Transaction and Asset Registration Center shall refuse to carry out registration and guide the registration applicant in complying with regulations.

3. In case a security asset is a goods circulated in the process of production or business, the registration applicant shall only submit an initial registration dossier and is not required to register a change when replacing the security asset with another of the same type.

Article 36. Dossiers and procedures for registration of notices of the handling of security assets being movables other than aircraft or seagoing ships

1. A dossier for registration of a notice of the handling of a security asset being a movable other than an aircraft or a seagoing ship comprises:

a/An application for registration of the notice:

b/ A power of attorney, in case the registration applicant is an authorized person, except the cases specified at Point c. Clause 1. Article 34 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If there is aground for refusal, the Transaction and Asset Registration Center shall refuse to carry out registration and guide the registration applicant in strictly complying with regulations.

Article 37. Dossiers and procedures for deregistration of secured transactions with movables other than aircraft and seagoing ships

1. A dossier for deregistration of a secured transaction with a movable other than an aircraft or a seagoing ship comprises:

a/ A written request for deregistration of the secured transaction;

b/ A power of attorney, in case the deregistration requester is an authorized person, except the cases specified at Point c. Clause 1. Article 34 of this Decree.

2. Within the dossier processing time limit, the Transaction and Asset Registration Center shall record the time of receipt of an application (time and date) if there is no ground for refusal specified in Article 11 of this Decree and input information on deregistration of a secured transaction into the database on secured transactions; and send to the registration applicant a copy of the deregistration request with certification of the secured transaction deregistration.

If there is a ground for refusal, the Transaction and Asset Registration Center shall refuse to carry out the registration and guide the registration applicant in strictly complying with regulations.

Section 6. ONLINE REGISTRATION OF SECURED TRANSA CTIONS

Article 38. Applications for online registration of secured transactions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An online registration application is an electronic data message and contains all items which must be filled in according to a set form.

Online registration applications are as legally valid as paper applications.

3. The registration of a secured transaction through the online registration system is legally invalid in the following cases;

a/ It is carried out beyond the competence of the secured transaction registry defined in Clause 4. Article 47 of this Decree;

b/ Registration contents violate laws or arc contrary to social ethics.

Article 39. Accounts for online registration of secured transactions

1. Online registration accounts shall be used for accessing the online registration system.

2. The agency managing the online registration system shall grant online registration accounts to individuals and institutions upon request.

3. Individuals and institutions having online registration accounts shall protect and take responsibility for the use of their accounts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The online registration system shall be operated in a constant, safe and accurate manner.

2. The Transport Ministry, the Natural Resources and Environment Ministry and the Justice Ministry shall, within the ambit of their tasks and powers, guide the process of and procedures for registration of secured transactions through the online system for aircraft, seagoing ships, land use rights, land-attached assets and other assets.

Chapter III

PROVISION OF INFORMATION ON SECURED TRANSACTIONS

Article 41. The right of institutions and individuals to inquire about information on secured transactions

All institutions and individuals may inquire about information on secured transactions in the secured transaction register, the database on secured transactions and the national data system on secured transactions.

Article 42. Forms of request for provision of information on secured transactions

1. Persons who inquire about information on secured transactions shall file their written requests, by any of the following modes, with the agency competent to provide information on secured transactions:

a/ Directly submitting or authorizing other persons to file their requests:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Transmitting their requests through the online system:

d/ Sending their requests by fax or e-mail.

2. Persons who inquire about information on secured transactions may search for information in the online registration system of secured transaction registries.

Article 43. Refusal to provide information on secured transactions

1. Cases of refusal to provide information on secured transactions:

a/ Requests for information are filed with agencies incompetent to provide information;

b/ Written requests for information are invalid;

c/ Information requesters fail to pay an information provision charge.

2. In case of refusal to provide information, agencies receiving written requests for information shall notify such in writing to information requesters, clearly stating the reason for refusal and guiding requesters in strictly complying with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 44. Time limit for responding to written requests for the provision of information on secured transactions

Secured transaction registries shall provide information on a secured transaction on the date of receipt of a valid written request for information. When necessary to prolong the time limit for responding to a written request for information, the prolonged time limit must not exceed 3 working days.

Chapter IV

RESPONSIBILITY FOR STATE MANAGEMENT OF SECURED TRANSACTION REGISTRATION AND SECURED TRANSACTION REGISTRIES

Article 45. Contents of state management of secured transaction registration

1. Formulating, and directing the implementation of. strategies and policies for development of the secured transaction registration system nationwide.

2. Promulgating, and organizing the implementation of, legal documents on secured transaction registration.

3. Organizing and managing secured transaction registration activities: establishing and managing secured transaction registries: providing guidance, training and retraining in professional operations of secured transaction registration.

4. Building and managing the national data system on secured transactions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Disseminating and popularizing the law on secured transaction registration.

7. Entering into international cooperation on secured transaction registration.

8. Examining, inspecting, settling complaints and denunciations and handling violations of the law on secured transaction registration.

Article 46. Tasks and powers of agencies performing the state management of secured transaction registration

1. The Government shall perform the unified state management of secured transaction registration.

2. The Justice Ministry is answerable to the Government for performing the unified state management of secured transaction registration and has the following tasks and powers:

a/ To submit to competent agencies for promulgation or promulgate according to its competence legal documents on secured transaction registration;

b/ To direct and organize the implementation of legal documents on secured transaction registration; to organize the dissemination of and education about the law on secured transaction registration;

c/ To assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries in. organizing training of secured transaction registration employees and granting certificates to them:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ To manage transaction and asset registration centers of the National Registration Agency for Secured Transactions under the Justice Ministry;

f/ To assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries in. promulgating, managing, and guiding the use of. forms of application, papers and registers, and organizing the management of the national data system on secured transactions;

g/ To make statistics on secured transaction registration, summarize and annually report to the Government on secured transaction registration nationwide:

h/ To examine, inspect, handle violations and handle according to its competence complaints and denunciations in the implementation of the law on secured transaction registration;

i/ To enter into international cooperation on secured transaction registration according to its competence.

3. Within the ambit of its tasks and powers, the Transport Ministry shall:

a/ Join the Justice Ministry in promulgating legal documents on registration of aircraft pledges and mortgages and seagoing ships mortgages;

b/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with the Justice Ministry in. directing, guiding, inspecting and organizing the registration of aircraft pledges and mortgages and seagoing ships mortgages under law:

c/ Coordinate with the Justice Ministry in promulgating, managing and guiding according to its competence the use of the forms of application, papers and registers, and managing data on aircraft pledges and mortgages and seagoing ship mortgages:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Biannually and annually report to the Justice Ministry on the registration of aircraft pledges and mortgages and seagoing ship mortgages;

f/ Settle complaints and denunciations about the registration of pledges and mortgages according to its competence.

4. Within the ambit of its tasks and powers, the Natural Resources and Environment Ministry shall:

a/ Join the Justice Ministry in promulgating legal documents on the registration of secured transactions with land use rights or land-attached assets:

b/ Coordinate with the Justice Ministry in directing, guiding, inspecting and organizing the registration of secured transactions with land use rights or land-attached assets under law:

c/ Coordinate with the Justice Ministry in promulgating, managing, and guiding the use of. forms of application, papers and registers, and manage data on secured transactions with land use rights or land-attached assets according to its competence;

d/ Professionally manage land use rights registries:

e/ Biannually and annually report to the Justice Ministry on the registration of secured transactions with land use rights or land-attached assets.

5. People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) shall perform the state management of the registration of secured transactions with land use rights or land-attached assets in their localities, having the following tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To build the system of registration of secured transactions with land use rights or land-attached assets in localities:

c/ To organize professional re-training for employees engaged in the registration of secured transactions with land use rights or land-attached assets;

d/To coordinate with the Justice Ministry in conducting periodical inspection of local land use rights registries:

e/ To biannually and annually report to the Justice Ministry on the registration of secured transactions with land use rights or land-attached assets in localities;

f/ To settle complaints and denunciations about secured transaction registration according to their competence.

Provincial-level Justice Departments shall assist provincial-level People's Committees in performing the slate management of secured transaction registration in their localities.

Article 47. Secured transaction registries and competence to register, and provide information on. secured transactions

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam under the Transport Ministry shall register, and provide information on. aircraft pledges and mortgages.

2. Provincial-level maritime bureaus or seaport authorities of the Vietnam National Maritime Bureau of the Transport Ministry shall register, and provide information oil seagoing ship mortgages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Transaction and asset registration centers of the National Registration Agency for Secured Transactions of the Justice Ministry shall register secured transaction with movables other than aircraft and seagoing ships and other assets not falling within the registering competence of agencies defined in Clauses 1. 2 and 3 of this Article.

Article 48. Tasks and powers of secured transaction registries

1. To register secured transactions: register changes in contents of registered secured transactions: register notices of the handling of secured transactions; correct errors in secured transaction registration; deregister secured transactions.

2. To certify registration of secured transactions with land use rights, land-attached assets and other assets; to grant certificates of registration of secured transactions with aircraft or seagoing ships, and copies of documents bearing registries’ certification.

3. To provide information on secured transactions.

4. To refuse registration or provision of information in case there is a ground specified in Articles 11 and 43 of this Decree.

5. To collect, remit, manage and use relevant charges and fees under law.

6. To manage information on online registration according to their competence.

7. To update information on secured transactions into the national data system on secured transactions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 49. Responsibilities of secured transaction registries

Secured transaction registries that cause damage to individuals and organizations shall pay compensations under law in the following cases:

1. Inaccurate registration of contents of registration applications:

2. Registration of and provision of information on secured transactions beyond the prescribed time limit, except force majeure circumstances;

3. Provision of information not true to information kept at registries:

4. Refusal to register or provide groundless information as specified in Articles 11 and 43 of this Decree.

Article 50. Tasks, powers and responsibilities of secured transaction registrars

Secured transaction registrars who are public employees or civil servants of registries defined in Article 47 of this Decree have the following tasks and powers:

1. To receive and process valid registration dossiers and written requests for information: to submit to heads of registries results of the processing of registration dossiers and written requests for information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To refrain from requesting registration applicants or information inquirers to submit any additional paper other than dossiers prescribed by the law on registration of secured transactions:

4. To record the time of dossier receipt in registration applications and registration dossier receipt books; to record contents of registration applications in secured transaction registries or the database on secured transactions according to the receipt order of valid registration dossiers:

5. To strictly perform and exercise their tasks and powers provided in this Article. To pay compensations for damage they have caused under law.

Article 51. Responsibility of secured transaction registries to coordinate with notary public offices, civil judgment enforcement agencies and asset ownership, use right and circulation right registries in providing information on security assets

1. Secured transaction registries, notary public offices, civil judgment enforcement agencies and asset ownership, use right and circulation right registries shall exchange and provide information on the legal status of security assets.

2. The Justice Ministry shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Natural Resources and Environment Ministry, the Transport Ministry and the Public Security Ministry in. guiding the process of and procedures for exchanging and providing information between secured transaction registries and notary public offices, civil judgment enforcement agencies and asset ownership, use right and circulation right registries.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 52. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To annul the following provisions:

- Point d. Clause 1. Article 12 of the Government's Decree No. 163/2006/ND-CP of December 29. 2006. on secured transactions;

- Clauses I, 2. 3. 4 and 6. Article 64. and Articles 153 and 154 of the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29. 2004. on implementation of the Land Law;

- Provisions on the permitted duration of mortgage of land use rights by land users of Article 66 of the Government's Decree No. 84/ 2007/ND-CP of May 25. 2007. additionally stipulating the grant of land use rights certificates, land recovery, exercise of land use rights, and process of and procedures for payment of compensations, provision of supports for resettlement of land users whose land is recovered by the State and for settlement of land- related complaints:

- Provisions on registration of secured transactions with planted production forests of Article 36 of the Government's Decree No. 23/ 2006/ND-CP of March 3. 2006. on implementation of the Law on Forest Protection and Development;

- Articles 19 thru 22. and the provision on provision of information on secured transactions in Article 27. and the provision on correction of errors in registered secured transactions in Article 28 of the Government's Decree No. 70/2007/ND-CP of April 20. 2007. on registration of the nationality of and rights to civil aircraft:

- Articles 17 thru 21 of the Government's Decree No. 29/2009/ND-CP of March 26. 2009. on registration, purchase and sale of seagoing ships.

Article 53. Transitional provisions

1. In case land users have any of papers on land use rights specified in Clauses 1. 2 and 5, Article 50 of the Land Law. they may still mortgage land use rights.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Households and individuals that possess certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets or certificates of land use rights granted in different periods and reside in communes or townships far away from district capitals may choose to register mortgages with district-level land use Rights registries or with commune-level People's Committees authorized by district-level land use rights registries to carry out mortgage registration.

The process of and procedures for mortgage registration at the commune level comply with the guidance of the Justice Ministry and the Natural Resources and Environment Ministry.

3. Contracts of security with assets signed before the effective date of this Decree but not yet registered and still in their validity duration may be registered under this Decree.

Contracts of security with assets registered under law before the effective date of this Decree are not required to be re-registered under this Decree.

4. The provisions on online registration and the national data system on secured transactions will apply as soon as the online registration system and the national data system on secured transactions are commissioned.

Article 54. Implementation responsibility

1. The Justice Ministry shall:

a/ Organize the implementation of this Decree;

b/ Organize and guide the registration of secured transactions with assets other than land use rights, land-attached assets, aircraft and seagoing ships;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with the Natural Resources and Environment Ministry, the Transport Ministry, the State Bank of Vietnam, the Finance Ministry and other concerned ministries and branches in. studying and formulating a pilot scheme on centralized registration of secured transactions. and submitting it to the Prime Minister for consideration and decision.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees and concerned institutions and individuals shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
Số hiệu: 83/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 23/07/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sửa đổi cụm từ “Chi cục hàng hải hoặc cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam” bằng cụm từ “Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam” tại khoản 2 Điều 24

Xem nội dung VB
Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sửa đổi cụm từ “Chi cục hàng hải hoặc cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam” bằng cụm từ “Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam” tại ... khoản 2 Điều 25

Xem nội dung VB
Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sửa đổi cụm từ “Chi cục hàng hải hoặc cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam” bằng cụm từ “Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam” tại ... khoản 2 Điều 26

Xem nội dung VB
Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sửa đổi cụm từ “Chi cục hàng hải hoặc cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam” bằng cụm từ “Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam” tại ... khoản 2 Điều 27

Xem nội dung VB
Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sửa đổi cụm từ “Chi cục hàng hải hoặc cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam” bằng cụm từ “Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam” tại ... khoản 2 Điều 47.

Xem nội dung VB
Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
2. Khoản 2 Điều 52 được bổ sung như sau:

“2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.”

Xem nội dung VB
Điều 52. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ các quy định sau đây:

- Điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

- Các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 64, Điều 153 và Điều 154 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Quy định về thời hạn người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất tại Điều 66 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

- Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng rừng sản xuất là rừng trồng tại Điều 36 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

- Điều 19, 20, 21, 22, quy định cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Điều 27, quy định sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm đã đăng ký tại Điều 28 của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng;

- Điều 17, 18, 19, 20 và 21 Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
b) Sửa đổi cụm từ “Đơn đề nghị xóa đăng ký thế chấp tàu biển” tại khoản 1 Điều 27 bằng cụm từ “Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp tàu biển”.

Xem nội dung VB
Đơn đề nghị xóa đăng ký thế chấp tàu biển
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại điểm c khoản 1 Điều 20

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm c khoản 1 Điều 21

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm c khoản 1 Điều 22

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm d khoản 1 Điều 23

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm c khoản 1 Điều 24

Xem nội dung VB
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm d khoản 1 Điều 25

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
... ...

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm d khoản 1 Điều 27

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm d khoản 1 Điều 28

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm d khoản 1 Điều 29

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm c khoản 1 Điều 30

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại ... điểm d khoản 1 Điều 31”.

Xem nội dung VB
Bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
4. Bãi bỏ khoản 2 Điều 53.

Xem nội dung VB
Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp
...
2. Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp qua các thời kỳ và cư trú tại các xã, thị trấn ở xa huyện lỵ thì được lựa chọn đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân dân xã, nếu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền đăng ký thế chấp.

Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp tại xã được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều 20

Xem nội dung VB
Điều 20. Hồ sơ, thủ tục đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay

1. Hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

b) Hợp đồng cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 21

Xem nội dung VB
Điều 21. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký;

b) Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền;

d) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay hoặc văn bản chứng minh nội dung thay đổi.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 22

Xem nội dung VB
Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền;

d) Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 23

Xem nội dung VB
Điều 23. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay

1. Hồ sơ xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay gồm có:

a) Đơn yêu cầu xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

b) Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp;

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay của bên nhận cầm cố tàu bay, bên nhận thế chấp tàu bay, trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên cầm cố, bên thế chấp;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 24

Xem nội dung VB
Điều 24. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp tàu biển;

b) Hợp đồng thế chấp tàu biển;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 25

Xem nội dung VB
Điều 25. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký;

b) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp tàu biển hoặc văn bản chứng minh nội dung thay đổi;

c) Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam đã cấp;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển;

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tàu biển;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền;

d) Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam đã cấp.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 27

Xem nội dung VB
Điều 27. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thế chấp tàu biển

1. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp tàu biển gồm có:

a) Đơn đề nghị xóa đăng ký thế chấp tàu biển;

b) Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam đã cấp;

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp tàu biển của bên nhận thế chấp tàu biển, trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp.

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 28

Xem nội dung VB
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 đến Điều 13 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 10. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai

Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký gồm:

1. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

2. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

4. Giấy phép xây dựng đối với các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận hoặc tài sản đó không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng, không phải lập dự án đầu tư (01 bản sao có chứng thực);

5. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Điều 11. Hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất

1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó đã được chứng nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

2. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó đã hình thành, nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản uỷ quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

đ) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

Điều 12. Hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất

1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất được tạo lập trên đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà chủ sở hữu tài sản đó đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuê (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

2. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất được tạo lập trên đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà tài sản đó đã hình thành, nhưng chủ sở hữu tài sản chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

d) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

Điều 13. Hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai

1. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP), mà người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Giấy phép xây dựng đối với các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được phê duyệt, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận hoặc tài sản đó không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng, không phải lập dự án đầu tư (01 bản sao có chứng thực);

d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

đ) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản uỷ quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

2. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Văn bản chứng minh sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

d) Giấy phép xây dựng đối với các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được phê duyệt, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận hoặc tài sản đó không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng, không phải lập dự án đầu tư (01 bản sao có chứng thực);

đ) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản uỷ quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 đến Điều 13 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 29

Xem nội dung VB
Điều 29. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký;

b) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm đã ký hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đó;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 14. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên thế chấp, bên nhận thế chấp;

b) Thay đổi tên hoặc thay đổi loại hình doanh nghiệp của một bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp;

c) Rút bớt tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Bổ sung tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

đ) Khi tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã được hình thành.

2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký (01 bản chính);

b) Hợp đồng về việc thay đổi trong trường hợp các bên thoả thuận bổ sung, rút bớt tài sản thế chấp, thoả thuận rút bớt, bổ sung, thay thế một trong các bên ký kết hợp đồng thế chấp (01 bản chính) hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi tên, thay đổi loại hình doanh nghiệp, thay đổi một trong các bên ký kết hợp đồng thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

3. Khi bên nhận thế chấp trong nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có sự thay đổi loại hình doanh nghiệp thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi đối với tất cả các hợp đồng đó, hồ sơ gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại điểm a, c và d khoản 2 Điều này;

b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi loại hình doanh nghiệp (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính văn bản đó thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

c) Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký (01 bản chính).

4. Khi có sự thay đổi tên của bên nhận thế chấp mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc thay đổi bên nhận thế chấp trong nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận thế chấp đối với tất cả các hợp đồng đó, hồ sơ gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại điểm a, c và d khoản 2 Điều này;

b) Hợp đồng về việc thay đổi trong trường hợp các bên thoả thuận thay đổi bên nhận thế chấp (01 bản chính) hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính văn bản đó thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

c) Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký (01 bản chính).

5. Trong trường hợp có yêu cầu đăng ký thay đổi tên của bên thế chấp thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi quy định tại khoản 2 Điều này và một (01) bộ hồ sơ yêu cầu xác nhận thay đổi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

Xem nội dung VB
Điều 29. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký;

b) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm đã ký hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đó;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 30

Xem nội dung VB
Điều 30. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 15. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp

Người yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

1. Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);

2. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);

3. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 31

Xem nội dung VB
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn đề nghị xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ;

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký giao dịch bảo đảm của người nhận bảo đảm, trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 16. Hồ sơ xoá đăng ký thế chấp

Khi thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ xoá đăng ký gồm:

1. Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp (01 bản chính);

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

3. Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp (01 bản chính);

4. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Xem nội dung VB
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn đề nghị xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ;

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký giao dịch bảo đảm của người nhận bảo đảm, trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 34

Xem nội dung VB
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Hợp đồng bảo đảm trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm;

c) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền, trừ các trường hợp sau đây:

Pháp nhân ủy quyền cho chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng điều hành của pháp nhân đó yêu cầu đăng ký;

Bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm bao gồm nhiều cá nhân, tổ chức ủy quyền cho một cá nhân hoặc một tổ chức trong số đó yêu cầu đăng ký;

Người yêu cầu đăng ký là khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 35

Xem nội dung VB
Điều 35. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển đã đăng ký gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi;

b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thay đổi là người được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 36

Xem nội dung VB
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là động sản, trừ tàu bay, tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thay đổi là người được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:

a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều ... 37.

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển

1. Hồ sơ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển gồm có:

a) Đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 2. Các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên

1. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm (trừ bảo lãnh và tín chấp) bao gồm các trường hợp sau đây:

1.1. Thế chấp tài sản, bao gồm cả thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ;

1.2. Thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm nêu tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này;

1.3. Văn bản thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký.

2. Việc đăng ký hợp đồng (trừ hợp đồng thuê mua tàu bay dân dụng) bao gồm các loại hợp đồng sau đây:

2.1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán (gọi chung là hợp đồng mua trả chậm, trả dần) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);

2.2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm:

a) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên;

b) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;

2.3. Hợp đồng cho thuê tài chính quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;

2.4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong tương lai.

3. Việc kê biên tài sản mà theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên phải thông báo cho Trung tâm Đăng ký khi ra quyết định kê biên đối với các tài sản quy định tại Điều 3 của Thông tư này, trừ các trường hợp sau đây:

3.1. Tài sản kê biên đã được giao cho cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản hoặc đã được bảo quản tại kho của Cơ quan thi hành án;

3.2. Tổng giá trị tài sản theo quyết định kê biên (không bao gồm các tài sản nêu tại điểm 3.1 khoản này) do Chấp hành viên tạm tính dưới 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 3. Tài sản thuộc trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo việc kê biên

Các tài sản thuộc trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo việc kê biên bao gồm:

1. Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt;

2. Tàu cá, các phương tiện giao thông đường thủy nội địa;

3. Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hóa khác, kim khí quý, đá quý;

4. Tiền Việt Nam, ngoại tệ;

5. Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch;

6. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác (trừ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở);

7. Quyền tài sản đối với phần vốn trong doanh nghiệp, dự án;

8. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;

9. Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại Điều này;

10. Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 174 của Bộ luật Dân sự;

11. Các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như: tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài sản liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất); các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho; giếng nước; giếng khoan; giàn khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện; trạm điện; trạm bơm, hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt; đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.

Điều 3. Tài sản thuộc trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo việc kê biên

Các tài sản thuộc trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo việc kê biên bao gồm:

1. Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt;

2. Tàu cá, các phương tiện giao thông đường thủy nội địa;

3. Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hóa khác, kim khí quý, đá quý;

4. Tiền Việt Nam, ngoại tệ;

5. Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch;

6. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác (trừ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở);

7. Quyền tài sản đối với phần vốn trong doanh nghiệp, dự án;

8. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;

9. Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại Điều này;

10. Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 174 của Bộ luật Dân sự;

11. Các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như: tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài sản liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất); các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho; giếng nước; giếng khoan; giàn khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện; trạm điện; trạm bơm, hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt; đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng đăng ký

1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:

a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;

c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

d) Thế chấp tàu biển;

đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

2. Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:

“2. Các loại hợp đồng không phải là hợp đồng thuê mua tàu bay dân dụng theo quy định của pháp luật về hàng không, hợp đồng thuê mua tàu biển nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam theo quy định của pháp luật về đăng ký và mua bán tàu biển được đăng ký, cụ thể là:

2.1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán (gọi chung là hợp đồng mua trả chậm, trả dần) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);

2.2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm:

a) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên;

b) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;

2.3. Hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính;

2.4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong tương lai;

2.5. Các loại hợp đồng khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của Cơ quan đăng ký tàu biển và Cục Hàng không Việt Nam theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật về hàng không”.

2. Sửa đổi khoản 6 và bổ sung khoản 6a, 6b Điều 3 như sau:

“6. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ; quyền được bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng.

6a. Quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo các dự án xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, góp vốn, hợp tác kinh doanh tài sản khác gắn liền với đất; Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở gắn với hạ tầng kỹ thuật được chủ đầu tư dự án giao kết hợp pháp theo quy định của pháp luật về nhà ở; Các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở; Các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng kỹ thuật trên đất); Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.

6b. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, giao dịch về tàu bay, tàu biển phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; Quyền bồi hoàn, quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển; lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng đăng ký

1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:

a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;

c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

d) Thế chấp tàu biển;

đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

2. Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 7. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được nhập vào Cơ sở dữ liệu.

2. Trong các trường hợp sau đây thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, văn bản yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo được nhập vào Cơ sở dữ liệu.

2.1. Thay đổi do sai sót về kê khai tài sản bảo đảm hoặc tên của bên bảo đảm, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm; yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng bảo đảm mới; yêu cầu thay đổi số hợp đồng và thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm;

2.2. Sai sót về kê khai tài sản; sửa chữa sai sót do kê khai không đúng theo hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 9 của Thông tư này; thay đổi tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên mua trả chậm, trả dần, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ hoặc yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản;

2.3. Sửa chữa sai sót khi kê khai về tài sản kê biên, sai sót khi kê khai về tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của người phải thi hành án do kê khai không đúng theo hướng dẫn tại Điều 8 của Thông tư này hoặc yêu cầu thông báo về việc bổ sung tài sản kê biên.

3. Trong trường hợp đăng ký thay đổi các nội dung khác đã đăng ký, yêu cầu sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng được xác định là thời điểm đăng ký ban đầu.

4. Trong trường hợp yêu cầu thay đổi nội dung khác đã thông báo thì thời điểm có hiệu lực của thông báo nêu trên là thời điểm thông báo ban đầu.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định như sau:

a) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ;

b) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay, Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

c) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là các tài sản khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký được nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

2. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm trong các trường hợp dưới đây được xác định như sau:

a) Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký thay đổi hợp lệ;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đó được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay, Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

c) Trường hợp đăng ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản bảo đảm hoặc tên của bên bảo đảm, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm và thuộc thẩm quyền đăng ký của Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thì thời điểm đăng ký được xác định là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đó được nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
5. Sửa đổi điểm 2.1 khoản 2 Điều 7 như sau:

“2.1. Thay đổi do sai sót về kê khai tài sản bảo đảm hoặc tên của bên bảo đảm, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm; yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới; yêu cầu thay đổi thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm tiếp theo mà tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định như sau:

a) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ;

b) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay, Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

c) Trong trường hợp tài sản bảo đảm là các tài sản khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký được nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

2. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm trong các trường hợp dưới đây được xác định như sau:

a) Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký thay đổi hợp lệ;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đó được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay, Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

c) Trường hợp đăng ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản bảo đảm hoặc tên của bên bảo đảm, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm và thuộc thẩm quyền đăng ký của Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thì thời điểm đăng ký được xác định là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đó được nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
..
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, TÀI SẢN KÊ BIÊN THI HÀNH ÁN
...
MỤC 2. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, TÀI SẢN KÊ BIÊN THI HÀNH ÁN

Điều 19. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, thông tin về tài sản kê biên để thi hành án

1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Trung tâm Đăng ký cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu để làm cơ sở chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến tài sản là động sản.

2. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên trước khi ra quyết định kê biên tài sản để thi hành nghĩa vụ của người phải thi hành án với các nội dung sau đây:

2.1. Tài sản đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;

2.2. Tài sản mà người phải thi hành án mua trả chậm, trả dần và bên bán có bảo lưu quyền sở hữu;

2.3. Tài sản mà người phải thi hành án thuê có thời hạn từ một năm trở lên hoặc là tài sản thuê tài chính;

2.4. Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

Điều 20. Tiêu chí tìm kiếm thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên

1. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm):

1.1. Trường hợp bên bảo đảm là công dân Việt Nam thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ và tên, số Chứng minh nhân dân.

1.2. Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc nhà đầu tư nước ngoài thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là mã số thuế của tổ chức hoặc nhà đầu tư nước ngoài đó.

1.3. Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân nước ngoài thì tiêu chí tìm kiếm là họ và tên, số Hộ chiếu của cá nhân đó; người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ và tên, số Thẻ thường trú của người đó.

1.4. Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam không có đăng ký kinh doanh thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký theo quy định của pháp luật của tổ chức đó.

1.5. Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền của tổ chức đó.

2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số khung của phương tiện giao thông cơ giới.

3. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

Điều 21. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, thông tin về tài sản kê biên để thi hành án

1. Người yêu cầu cung cấp thông tin, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn, văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho Trung tâm Đăng ký.

2. Sau khi nhận đơn, văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, người thực hiện đăng ký kiểm tra các thông tin kê khai trên đơn, văn bản đó.

Nếu đơn yêu cầu đăng ký, văn bản yêu cầu cung cấp thông tin không thuộc một trong các trường hợp từ chối quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP thì người thực hiện đăng ký ghi thời điểm nhận đơn, văn bản (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin.

3. Trung tâm Đăng ký cấp văn bản cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký cho người yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản cung cấp thông tin cho Chấp hành viên hoặc cá nhân, tổ chức có yêu cầu trong thời hạn được quy định tại Điều 44 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

4. Việc tiếp nhận, giải quyết đơn, văn bản yêu cầu cung cấp thông tin qua thư điện tử được thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Chương 3. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Cung cấp thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 22/2010/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Chương III CUNG CẤP THÔNG TIN THÔNG QUA HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN

Điều 19. Phương thức tìm hiểu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

Các phương thức tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến bao gồm:

1. Tự tra cứu thông tin;

2. Yêu cầu cung cấp thông tin có xác nhận của Trung tâm Đăng ký để làm căn cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến tài sản là động sản.

Điều 20. Tiêu chí tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

1. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm:

a) Trường hợp bên bảo đảm là công dân Việt Nam, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ và tên, số Chứng minh nhân dân.

b) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc nhà đầu tư nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là mã số thuế của tổ chức hoặc nhà đầu tư nước ngoài đó.

c) Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm là họ tên, số hộ chiếu; người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ tên, số Thẻ thường trú của người đó.

d) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam không có đăng ký kinh doanh, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký theo quy định của pháp luật của tổ chức đó.

đ) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền của tổ chức đó.

2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số khung của phương tiện giao thông cơ giới.

3. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

Điều 21. Tự tra cứu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tự tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.

2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên do tổ chức, cá nhân tự tra cứu thì không có xác nhận của Trung tâm Đăng ký và không phải nộp phí cung cấp thông tin.

Điều 22. Yêu cầu cung cấp thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

1. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thì Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản cung cấp thông tin có xác nhận (chữ ký, con dấu) cho người yêu cầu cung cấp thông tin.

2. Việc yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên nêu tại khoản 1 Điều này phải nộp phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 3. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư số 05/2011/TT-BTP và Thông tư 22/2010/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 và Khoản 15 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
19. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 19 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Trung tâm Đăng ký cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu để làm cơ sở chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến tài sản bảo đảm.”

2. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên trước khi ra quyết định kê biên theo các tiêu chí tìm kiếm thông tin quy định tại Điều 20 của Thông tư này trước khi ra quyết định kê biên”.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Yêu cầu cung cấp thông tin có xác nhận của Trung tâm Đăng ký để làm căn cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan đến tài sản bảo đảm”.

Xem nội dung VB
Chương 3. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Cung cấp thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 22/2010/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư số 05/2011/TT-BTP và Thông tư 22/2010/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 và Khoản 15 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 2 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
..
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, TÀI SẢN KÊ BIÊN THI HÀNH ÁN

MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN

Điều 13. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên

1. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, Chấp hành viên nộp một (01) bản văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án cho Trung tâm Đăng ký.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ quy định tại Điều 18 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc sau đây:

2.1. Kiểm tra các thông tin kê khai trên đơn, văn bản thông báo. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo không thuộc một trong các trường hợp từ chối quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP thì người thực hiện đăng ký ghi thời điểm nhận đơn, văn bản thông báo (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin và cấp Phiếu hẹn trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo được nộp trực tiếp;

2.2. Nhập thông tin trên đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án vào Cơ sở dữ liệu;

2.3. Trả văn bản chứng nhận nội dung đăng ký, thông báo có xác nhận của Trung tâm Đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên (nếu có yêu cầu).

3. Đối với văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, trong trường hợp người thực hiện đăng ký phát hiện có giao dịch, hợp đồng được đăng ký theo tên của người phải thi hành án trong thời gian từ khi Chấp hành viên xác minh về tài sản dự định kê biên đến khi Trung tâm Đăng ký nhận được văn bản thông báo việc kê biên tài sản thì Trung tâm Đăng ký thông báo bằng văn bản cho Chấp hành viên về các giao dịch, hợp đồng đó cùng với việc trả kết quả văn bản thông báo việc kê biên tài sản.

4. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên đã gửi đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên nhưng sau đó phát hiện đơn yêu cầu, văn bản thông báo đó trùng với đơn yêu cầu đã đăng ký và văn bản thông báo đã thông báo trước đó thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo cho Trung tâm Đăng ký.

Trình tự, thủ tục xóa đăng ký, xóa thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.

Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

1. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho Trung tâm Đăng ký.

2. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

Trung tâm Đăng ký gửi văn bản chứng nhận nội dung đăng ký có xác nhận của Trung tâm Đăng ký về việc xử lý tài sản của bên bảo đảm cho các bên có liên quan sau đây (nếu có) theo địa chỉ được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu: bên cùng nhận bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm; bên bán tài sản trả chậm, trả dần cho bên bảo đảm; bên cho bên bảo đảm thuê tài sản; bên cho bên bảo đảm thuê tài chính; bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ từ bên bảo đảm.

3. Căn cứ vào phạm vi tài sản bảo đảm đã được xử lý, các bên có liên quan thực hiện đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký (rút bớt tài sản bảo đảm) theo hướng dẫn tại Điều 15 của Thông tư này hoặc thực hiện việc xóa đăng ký giao dịch bảo đảm theo hướng dẫn tại Điều 17 của Thông tư này.

4. Trong trường hợp các bên thỏa thuận không xử lý tài sản bảo đảm sau khi đã gửi đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thông báo đã đăng ký cho Trung tâm Đăng ký. Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 của Thông tư này.

Điều 15. Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, nội dung đã thông báo về tài sản kê biên thi hành án

1. Người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, văn bản yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo khi có một trong các căn cứ sau đây:

1.1. Rút bớt, bổ sung, thay thế một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người phải thi hành án; thay đổi tên, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng và của người phải thi hành án;

1.2. Rút bớt, bổ sung tài sản trong giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký mà không ký kết hợp đồng bảo đảm mới; rút bớt, bổ sung tài sản trong văn bản thông báo việc kê biên tài sản;

1.3. Thay đổi biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm đã đăng ký;

1.4. Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã ghi số khung khi đăng ký giao dịch bảo đảm;

1.5. Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên;

1.6. Thay đổi nội dung khác đã đăng ký, thông báo.

2. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Chấp hành viên nộp một (01) bản văn bản yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo cho Trung tâm Đăng ký.

3. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc văn bản yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

4. Trong trường hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm trong nhiều giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm đối với tất cả các giao dịch bảo đảm đó. Hồ sơ đăng ký gồm có:

4.1. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;

4.2. Văn bản ủy quyền (nếu có);

4.3. Danh mục các giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký.

Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Điều 16. Trình tự, thủ tục sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, thông báo việc kê biên tài sản do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trong trường hợp người thực hiện đăng ký phát hiện trong Cơ sở dữ liệu có sai sót về nội dung đã đăng ký, thông báo do lỗi của người thực hiện đăng ký thì người thực hiện đăng ký phải kịp thời báo cáo Giám đốc Trung tâm Đăng ký xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông tin và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên đã thông báo theo địa chỉ ghi trên đơn yêu cầu đăng ký và văn bản thông báo việc kê biên.

2. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên phát hiện có sai sót về nội dung đã đăng ký, thông báo do lỗi của người thực hiện đăng ký thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã đăng ký hoặc văn bản yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã thông báo cho Trung tâm Đăng ký.

3. Sau khi nhận đơn, văn bản yêu cầu sửa chữa sai sót, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

Điều 17. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, xóa thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu xóa đăng ký cho Trung tâm Đăng ký.

2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày giải tỏa việc kê biên tài sản hoặc hoàn tất việc xử lý tài sản kê biên, Chấp hành viên phải gửi một (01) bản văn bản yêu cầu xóa thông báo việc kê biên tài sản thi hành án cho Trung tâm Đăng ký.

3. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo, người thực hiện đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

Trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm hoặc người được bên bảo đảm ủy quyền hoặc bên mua tài sản trả chậm, trả dần, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ hoặc người được ủy quyền, người phải thi hành án thì người thực hiện đăng ký gửi cho bên nhận bảo đảm hoặc bên bán tài sản trả chậm, trả dần, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, cơ quan thi hành án dân sự một (01) bản văn bản chứng nhận nội dung xóa đăng ký, xóa thông báo theo địa chỉ ghi trên đơn hoặc văn bản thông báo việc kê biên.

Điều 18. Thủ tục tiếp nhận và giải quyết đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên qua thư điện tử

1. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu đăng ký. Chấp hành viên gửi văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án qua thư điện tử ở dạng dữ liệu đính kèm (định dạng file ảnh) và dạng dữ liệu ký tự (định dạng file text).

2. Khi xử lý đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo thì người thực hiện đăng ký lưu giữ thư điện tử có nội dung yêu cầu đăng ký, thông báo của khách hàng.

3. Sau khi hoàn thành việc đăng ký, Trung tâm Đăng ký thực hiện các công việc sau đây:

3.1. Thông báo qua thư điện tử cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên về việc đã hoàn thành đăng ký, thông báo;

3.2. Trả văn bản chứng nhận nội dung đăng ký, thông báo có xác nhận của Trung tâm Đăng ký, nếu người yêu cầu đăng ký hoặc Chấp hành viên có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 11 đến Khoản 18 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
11. Sửa đổi điểm 2.1 và 2.3 khoản 2, sửa đổi khoản 4 Điều 13 như sau:

“2.1. Kiểm tra các thông tin kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo không thuộc một trong các trường hợp từ chối quy định tại Điều 10a của Thông tư này thì cán bộ tiếp nhận đơn ghi số thứ tự tiếp nhận đơn tại mục “số đơn” của “phần ghi của cơ quan đăng ký” trong đơn yêu cầu đăng ký; thời điểm nhận đơn yêu cầu đăng ký, thời điểm nhận văn bản thông báo (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo, đơn yêu cầu cung cấp thông tin và cấp Phiếu hẹn trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo, đơn yêu cầu cung cấp thông tin được nộp trực tiếp.

2.3. Trả Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có dấu giáp lai của Trung tâm Đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên.”

4. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên phát hiện đơn yêu cầu, văn bản thông báo trùng với đơn yêu cầu đã đăng ký và văn bản thông báo đã thông báo trước đó thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo cho Trung tâm Đăng ký.

Người yêu cầu đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký đối với những đơn đăng ký trùng lặp.

Trình tự, thủ tục xóa đăng ký, xóa thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Thông tư này”.

12. Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

Trung tâm Đăng ký gửi 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký về việc xử lý tài sản của bên bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm, bên bán tài sản trả chậm, trả dần cho bên bảo đảm, bên cho bên bảo đảm thuê tài sản, bên cho bên bảo đảm thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ từ bên bảo đảm theo địa chỉ được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu”.

13. Bãi bỏ điểm 1.3 khoản 1 và sửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 15 như sau:

“4. Trong trường hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm trong nhiều giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm đối với tất cả các giao dịch bảo đảm đó. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:

4.1. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;

4.2. Văn bản uỷ quyền (nếu có);

4.3. Danh mục các số đơn yêu cầu đăng ký cần đăng ký thay đổi.

Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

5. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã kê khai cụ thể số lượng hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh trên Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm và số lượng hàng hóa tăng so với mô tả ban đầu thì người yêu cầu đăng ký thực hiện việc đăng ký thay đổi theo thủ tục được quy định tại Điều 15 của Thông tư này”.

14. Bổ sung Điều 15a như sau:

“Điều 15a. Các trường hợp đăng ký mới khi có sự thay đổi thông tin về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký

1. Các trường hợp đăng ký mới khi có sự thay đổi thông tin về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký gồm:

a) Ký hợp đồng bảo đảm mới để bổ sung tài sản bảo đảm;

b) Thay đổi số hợp đồng và thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.

2. Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này”.

15. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 17 như sau:

“3. Sau khi nhận đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo, người thực hiện đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

4. Trường hợp xóa đăng ký mà thông tin về một trong các bên hoặc các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng được kê khai trên Đơn yêu cầu xóa đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu thì người yêu cầu đăng ký thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký đồng thời với thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng.

Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 của Thông tư này và trình tự, thủ tục xóa đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

5. Trong trường hợp bên nhận bảo đảm yêu cầu xóa nhiều giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký đối với tất cả các giao dịch bảo đảm đó. Hồ sơ xóa đăng ký gồm có:

5.1. Đơn yêu cầu xóa đăng ký;

5.2. Văn bản ủy quyền (nếu có);

5.3. Danh mục các số đơn đã đăng ký cần xóa đăng ký.

Trình tự, thủ tục xóa đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này”.

16. Bổ sung Điều 17a như sau:

“Điều 17a. Thủ tục thông báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới

Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký có văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới và nộp phí yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này thì Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm gửi Văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông (đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký) đến Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản theo quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA sau khi thực hiện xong việc đăng ký giao dịch bảo đảm”.

17. Sửa đổi khoản 1, bãi bỏ điểm 3.1 và sửa đổi điểm 3.2 khoản 3 Điều 18 như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên gửi văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án qua thư điện tử ở dạng dữ liệu đính kèm (định dạng file ảnh). Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án ở dạng dữ liệu ký tự (định dạng file text) thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên gửi thêm định dạng file text qua thư điện tử.

Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo thuộc một trong các trường hợp từ chối quy định tại Điều 10a thì người thực hiện đăng ký từ chối đăng ký thông qua thư điện tử đã gửi đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

3.2. Trả kết quả đăng ký theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 13 Thông tư này”.

18. Bổ sung Điều 18a như sau:

“Điều 18a. Lưu trữ hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc lưu hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên bằng phương thức lưu trữ điện tử theo quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.

2. Khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản theo phương thức trực tiếp, thư điện tử, fax hoặc bưu điện đã được giải quyết xong thì cán bộ lưu trữ có trách nhiệm sao lưu toàn bộ hồ sơ vào ổ cứng dùng để lưu trữ theo thứ tự ngày, tháng, năm và bổ sung ký hiệu chữ E (thư điện tử), F (fax), B (bưu điện), T (trực tiếp) ở đầu dãy số đơn yêu cầu đăng ký để thuận tiện cho việc quản lý, tra cứu”.

Xem nội dung VB
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 2 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 11 đến Khoản 18 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA có hiệu lực từ ngày 25/02/2014 (VB hết hiệu lực: 02/08/2024)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin
...
Điều 4. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin
...
Điều 5. Phương thức trao đổi, cung cấp thông tin
...
Điều 6. Phạm vi thông tin được trao đổi, cung cấp
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong việc trao đổi, cung cấp thông tin
...
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc trao đổi, cung cấp thông tin
...
Điều 9. Mẫu văn bản phục vụ việc trao đổi, cung cấp thông tin
...
Chương II THỦ TỤC TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

Mục 1. TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

Điều 10. Gửi thông tin trong trường hợp tài sản thế chấp là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt
...
Điều 11. Gửi thông tin trong trường hợp kê biên hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 12. Căn cứ từ chối tiếp nhận thông tin
...
Điều 13. Thủ tục tiếp nhận và xử lý thông tin được trao đổi theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax hoặc qua thư điện tử
...
Điều 14. Thủ tục xử lý thông tin được trao đổi theo phương thức trực tuyến
...
Mục 2. CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU

Điều 15. Các trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu
...
Điều 16. Căn cứ từ chối cung cấp thông tin
...
Điều 17. Thủ tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
Điều 18. Thủ tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 01 SỔ TIẾP NHẬN VIỆC TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
...
PHỤ LỤC SỐ 02 THÔNG BÁO VỀ VIỆC KÊ BIÊN (HOẶC GIẢI TỎA KÊ BIÊN) TÀI SẢN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
...
PHỤ LỤC SỐ 03 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
...
PHỤ LỤC SỐ 04 VĂN BẢN YÊU CẦU THÔNG BÁO VỀ VIỆC THẾ CHẤP PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
...
PHỤ LỤC SỐ 05 VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀ VIỆC THẾ CHẤP PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
...
PHỤ LỤC SỐ 06 VĂN BẢN THÔNG BÁO KẾT QUẢ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.

2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an hướng dẫn trình tự, thủ tục trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA có hiệu lực từ ngày 25/02/2014 (VB hết hiệu lực: 02/08/2024)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
..
Điều 4. Phạm vi thẩm quyền của Trung tâm Đăng ký

1. Trung tâm Đăng ký có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ; thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên (sau đây gọi là đăng ký, thông báo, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên) theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước, không phân biệt thẩm quyền theo địa giới hành chính nơi Trung tâm Đăng ký đặt trụ sở.

2. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn một trong các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên.

3. Việc đăng ký, thông báo và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tại các Trung tâm Đăng ký có giá trị pháp lý như nhau.

Xem nội dung VB
Điều 47. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
...
4. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
3. Sửa đổi khoản 1 và bãi bỏ khoản 2 Điều 4 như sau:

“1. Trung tâm Đăng ký có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ; thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên (sau đây gọi là đăng ký, thông báo, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên)”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
...
4. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:

1. Bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

Bổ sung khoản 1a Điều 4 như sau:

"1a. Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước, không phân biệt theo địa giới hành chính nơi Trung tâm Đăng ký đặt trụ sở.

Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn một trong các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
...
4. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
..
Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người có trách nhiệm thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên

1. Trường hợp đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng:

1.1. Người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản của bên nhận bảo đảm là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản hoặc người được một trong các chủ thể này ủy quyền. Trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi.

1.2. Người yêu cầu đăng ký hợp đồng là một trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng hoặc người được một trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp thay đổi một trong các bên tham gia hợp đồng thì bên tham gia hợp đồng mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi.

1.3. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và hợp đồng.

2. Trường hợp thông báo việc kê biên tài sản thi hành án:

2.1. Người có trách nhiệm thông báo việc kê biên tài sản thi hành án là Chấp hành viên ra quyết định kê biên hoặc Chấp hành viên được Cơ quan thi hành án phân công thực hiện việc thông báo.

2.2. Người yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên thi hành án có thể là Chấp hành viên hoặc cá nhân, tổ chức khác.

Xem nội dung VB
Điều 5. Người yêu cầu đăng ký, nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của bên nhận bảo đảm là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản hoặc người được một trong các chủ thể này ủy quyền. Trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi đó.

2. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; lập hồ sơ đăng ký đầy đủ và không được giả mạo giấy tờ.

3. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký có nội dung không đúng sự thật, không phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết, hồ sơ đăng ký có giấy tờ giả mạo mà gây thiệt hại thì người yêu cầu đăng ký phải bồi thường cho người bị thiệt hại; tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Kê khai thông tin về các bên tham gia giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 8. Kê khai thông tin về các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, Chấp hành viên thực hiện việc thông báo và người phải thi hành án

1. Tại mục "Người yêu cầu đăng ký" của mẫu đơn yêu cầu đăng ký, việc kê khai thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

1.1. Kê khai bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm hoặc Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản của bên nhận bảo đảm là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản trong trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm;

1.2. Kê khai một trong các bên tham gia hợp đồng trong trường hợp đăng ký hợp đồng;

1.3. Kê khai người có trách nhiệm thông báo việc kê biên tài sản theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 trong trường hợp thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

2. Thông tin về bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm) được kê khai như sau:

2.1. Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Chứng minh nhân dân theo đúng nội dung ghi trên Chứng minh nhân dân;

2.2. Đối với cá nhân là người nước ngoài thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Hộ chiếu theo đúng nội dung ghi trên Hộ chiếu;

2.3. Đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Thẻ thường trú theo đúng nội dung ghi trên Thẻ thường trú;

2.4. Đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài thì phải kê khai tên và mã số thuế do cơ quan thuế cấp. Đối với tổ chức không có đăng ký kinh doanh thì kê khai tên đã đăng ký theo quy định của pháp luật;

2.5. Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh.

3. Thông tin về bên nhận bảo đảm, bên bán, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, Chấp hành viên thực hiện việc thông báo (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được kê khai như sau:

3.1. Tên của bên nhận bảo đảm;

3.2. Địa chỉ của bên nhận bảo đảm.

Xem nội dung VB
Điều 5. Người yêu cầu đăng ký, nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký
...
2. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; lập hồ sơ đăng ký đầy đủ và không được giả mạo giấy tờ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Người yêu cầu đăng ký tự kê khai hồ sơ đăng ký và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 5. Người yêu cầu đăng ký, nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký
...
2. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; lập hồ sơ đăng ký đầy đủ và không được giả mạo giấy tờ.
Kê khai thông tin về các bên tham gia giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 9. Ký đơn yêu cầu đăng ký

1. Đơn yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc người được tổ chức, cá nhân đó ủy quyền; Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc người được ủy quyền, trong trường hợp Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản là người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc người được một trong các bên này ủy quyền trong các trường hợp sau đây:

2.1. Trong trường hợp một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng không chịu ký vào đơn yêu cầu đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp bản sao văn bản về giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc giấy tờ chứng minh căn cứ của việc đăng ký kèm theo đơn yêu cầu đăng ký (01 bản);

2.2. Trong trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm, rút bớt tài sản bảo đảm, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm thì đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền yêu cầu đăng ký;

2.3. Trong trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi về bên bán trả chậm, trả dần, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ hoặc người được các bên nêu trên ủy quyền thì đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của chính các bên đó.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm

Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm phải được kê khai theo đúng mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
7. Bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Trong trường hợp bên nhận bảo đảm không ký vào đơn yêu cầu xóa đăng ký thì đơn yêu cầu xóa đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm và người yêu cầu đăng ký nộp kèm theo bản chính hoặc bản sao (có chứng thực) văn bản đồng ý xóa đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc văn bản thông báo giải chấp của bên nhận bảo đảm cùng với đơn yêu cầu xóa đăng ký”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm

Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm phải được kê khai theo đúng mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 11. Từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Không thuộc thẩm quyền đăng ký;

b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ;

c) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký hoặc không thanh toán lệ phí đúng thời hạn;

d) Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

đ) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký;

e) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không đúng sự thật hoặc có giấy tờ giả mạo.

2. Trong trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký phải lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

3. Quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 10. Thời điểm tiếp nhận đơn đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên

Thời điểm Trung tâm Đăng ký tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản là căn cứ để xác định thứ tự cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được xác định như sau:

1. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ.

2. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp qua fax, thư điện tử thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ được gửi đến máy fax, máy tính tiếp nhận đơn, văn bản của Trung tâm Đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, người thực hiện đăng ký ghi thời điểm nhận hồ sơ đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Đơn yêu cầu đăng ký và Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ.

2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp trực tiếp thì người thực hiện đăng ký cấp cho người yêu cầu đăng ký phiếu hẹn trả kết quả đăng ký, trừ trường hợp giải quyết ngay sau khi nhận hồ sơ đăng ký.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 10. Thời điểm tiếp nhận đơn đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên

Thời điểm Trung tâm Đăng ký tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản là căn cứ để xác định thứ tự cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được xác định như sau:

1. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ.

2. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp qua fax, thư điện tử thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ được gửi đến máy fax, máy tính tiếp nhận đơn, văn bản của Trung tâm Đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, người thực hiện đăng ký ghi thời điểm nhận hồ sơ đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Đơn yêu cầu đăng ký và Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ.

2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp trực tiếp thì người thực hiện đăng ký cấp cho người yêu cầu đăng ký phiếu hẹn trả kết quả đăng ký, trừ trường hợp giải quyết ngay sau khi nhận hồ sơ đăng ký.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 10. Thời điểm tiếp nhận đơn đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên

Thời điểm Trung tâm Đăng ký tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản là căn cứ để xác định thứ tự cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được xác định như sau:

1. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ.

2. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp qua fax, thư điện tử thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ được gửi đến máy fax, máy tính tiếp nhận đơn, văn bản của Trung tâm Đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, người thực hiện đăng ký ghi thời điểm nhận hồ sơ đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Đơn yêu cầu đăng ký và Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ.

2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp trực tiếp thì người thực hiện đăng ký cấp cho người yêu cầu đăng ký phiếu hẹn trả kết quả đăng ký, trừ trường hợp giải quyết ngay sau khi nhận hồ sơ đăng ký.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
4. Sửa đổi điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.6 khoản 1 Điều 5 như sau:

“1.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên theo đúng thứ tự tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên trong Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin; cán bộ tiếp nhận đơn ghi số thứ tự tiếp nhận đơn tại mục “số đơn” của “phần ghi của cơ quan đăng ký” trong đơn yêu cầu đăng ký.

1.2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký.

1.3. Cấp bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu.

1.6. Từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 10a của Thông tư này”.

Xem nội dung VB
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm; xóa đăng ký về giao dịch bảo đảm.

2. Chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển và cấp bản sao các văn bản có chứng nhận của cơ quan đăng ký.

3. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

4. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 11 và Điều 43 của Nghị định này.

5. Thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí, phí theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý thông tin đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền.

7. Cập nhật thông tin về giao dịch bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.

8. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký

1. Khi thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên, Trung tâm Đăng ký có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên theo đúng thứ tự tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên trong Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin;

1.2. Cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký, kết quả thông báo việc kê biên có xác nhận của Trung tâm Đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu;

1.3. Cấp bản sao của văn bản chứng nhận nội dung đăng ký có xác nhận của Trung tâm Đăng ký nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu;

1.4. Thông báo cho các bên cùng nhận bảo đảm về việc xử lý tài sản bảo đảm;

1.5. Thu lệ phí đăng ký; trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện thông báo việc kê biên thì không phải nộp lệ phí đăng ký;

1.6. Từ chối đăng ký khi một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP);

1.7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký;

1.8. Sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên do lỗi của người thực hiện đăng ký;

1.9. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện việc cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên, Trung tâm Đăng ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

2.1. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu) theo đúng thời hạn quy định tại Điều 44 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP;

2.2. Thu phí cung cấp thông tin của cá nhân, tổ chức; trong trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin là Chấp hành viên thì không phải nộp phí cung cấp thông tin;

2.3. Từ chối cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm; xóa đăng ký về giao dịch bảo đảm.

2. Chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển và cấp bản sao các văn bản có chứng nhận của cơ quan đăng ký.

3. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

4. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 11 và Điều 43 của Nghị định này.

5. Thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí, phí theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý thông tin đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền.

7. Cập nhật thông tin về giao dịch bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.

8. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
4. Sửa đổi điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.6 khoản 1 Điều 5 như sau:

“1.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên theo đúng thứ tự tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên trong Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin; cán bộ tiếp nhận đơn ghi số thứ tự tiếp nhận đơn tại mục “số đơn” của “phần ghi của cơ quan đăng ký” trong đơn yêu cầu đăng ký.

1.2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký.

1.3. Cấp bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu.

1.6. Từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 10a của Thông tư này”.

Xem nội dung VB
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm; xóa đăng ký về giao dịch bảo đảm.

2. Chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển và cấp bản sao các văn bản có chứng nhận của cơ quan đăng ký.

3. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

4. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 11 và Điều 43 của Nghị định này.

5. Thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí, phí theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý thông tin đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền.

7. Cập nhật thông tin về giao dịch bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.

8. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký

1. Khi thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên, Trung tâm Đăng ký có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên theo đúng thứ tự tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên trong Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin;

1.2. Cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký, kết quả thông báo việc kê biên có xác nhận của Trung tâm Đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu;

1.3. Cấp bản sao của văn bản chứng nhận nội dung đăng ký có xác nhận của Trung tâm Đăng ký nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu;

1.4. Thông báo cho các bên cùng nhận bảo đảm về việc xử lý tài sản bảo đảm;

1.5. Thu lệ phí đăng ký; trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện thông báo việc kê biên thì không phải nộp lệ phí đăng ký;

1.6. Từ chối đăng ký khi một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP);

1.7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký;

1.8. Sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên do lỗi của người thực hiện đăng ký;

1.9. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện việc cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên, Trung tâm Đăng ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

2.1. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu) theo đúng thời hạn quy định tại Điều 44 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP;

2.2. Thu phí cung cấp thông tin của cá nhân, tổ chức; trong trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin là Chấp hành viên thì không phải nộp phí cung cấp thông tin;

2.3. Từ chối cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm; xóa đăng ký về giao dịch bảo đảm.

2. Chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối với giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển và cấp bản sao các văn bản có chứng nhận của cơ quan đăng ký.

3. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

4. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 11 và Điều 43 của Nghị định này.

5. Thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí, phí theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý thông tin đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền.

7. Cập nhật thông tin về giao dịch bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.

8. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
9. Bãi bỏ điểm 1.2 và sửa đổi điểm 1.3 khoản 1, sửa đổi khoản 2, bãi bỏ khoản 3 Điều 12 như sau:

“1.3. Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 28 của tháng kế tiếp.

2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.

2. Người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải nộp phí cung cấp thông tin; khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên.

3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức lệ phí, phí và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 11. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin

Mức lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thi hành án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.

Điều 12. Phương thức nộp phí, lệ phí

1. Phương thức thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:

1.1. Nộp trực tiếp tại một trong các Trung tâm Đăng ký;

1.2. Nộp tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký mở tại ngân hàng;

1.3. Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp.

2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại một trong các điểm 1.1 và điểm 1.2 khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hoặc không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ tạm khóa mã khách hàng thường xuyên. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày mã khách hàng thường xuyên bị tạm khóa, nếu khách hàng thường xuyên vẫn không thanh toán lệ phí, phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khóa mã khách hàng thường xuyên và chỉ kích hoạt lại mã khách hàng thường xuyên khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ lệ phí, phí.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.

2. Người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải nộp phí cung cấp thông tin; khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên.

3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức lệ phí, phí và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
9. Bãi bỏ điểm 1.2 và sửa đổi điểm 1.3 khoản 1, sửa đổi khoản 2, bãi bỏ khoản 3 Điều 12 như sau:

“1.3. Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 28 của tháng kế tiếp.

2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.

2. Người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải nộp phí cung cấp thông tin; khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên.

3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức lệ phí, phí và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
...
Điều 11. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin

Mức lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thi hành án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.

Điều 12. Phương thức nộp phí, lệ phí

1. Phương thức thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:

1.1. Nộp trực tiếp tại một trong các Trung tâm Đăng ký;

1.2. Nộp tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký mở tại ngân hàng;

1.3. Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp.

2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại một trong các điểm 1.1 và điểm 1.2 khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hoặc không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ tạm khóa mã khách hàng thường xuyên. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày mã khách hàng thường xuyên bị tạm khóa, nếu khách hàng thường xuyên vẫn không thanh toán lệ phí, phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khóa mã khách hàng thường xuyên và chỉ kích hoạt lại mã khách hàng thường xuyên khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ lệ phí, phí.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.

2. Người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải nộp phí cung cấp thông tin; khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên.

3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức lệ phí, phí và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2011/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 05/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
4. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành khác có liên quan thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ 06 tháng và hàng năm các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; quy trình đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với các quy định về hồ sơ, thủ tục của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

đ) Áp dụng các giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm ở địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

b) Xây dựng hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương;

đ) Báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.

Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
4. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành khác có liên quan thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ 06 tháng và hàng năm các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; quy trình đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với các quy định về hồ sơ, thủ tục của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

đ) Áp dụng các giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm ở địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

b) Xây dựng hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương;

đ) Báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.

Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 3. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

1. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.

2. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất gồm thế chấp nhà ở, công trình xây dựng khác, vườn cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng.

3. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

4. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất.

5. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

6. Đăng ký thay đổi, xoá đăng ký thế chấp đối với các trường hợp nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng đăng ký

1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:

a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 và Điều 5 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đảm bảo nội dung đăng ký thế chấp phù hợp với thông tin được lưu trong hồ sơ địa chính.
...
Điều 5. Thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 47. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
...
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 và Điều 5 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
3. Trách nhiệm báo cáo về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc báo cáo 06 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quy định tại điểm c khoản này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc báo cáo 06 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của địa phương do mình quản lý, gửi Bộ Tư pháp (đầu mối là Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quy định tại điểm c khoản này;

c) Đối với báo cáo 06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.

Xem nội dung VB
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
...
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
đ) Báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 6. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký

1. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một trong các loại Giấy chứng nhận đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Luật Nhà ở năm 2005; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo.

2. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký nộp tại Ủy ban nhân dân xã hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã hoặc do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.

4. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không tính thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc thời gian thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc.

2. Thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 8. Lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Mức lệ phí đăng ký, chế độ thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 8. Lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Mức lệ phí đăng ký, chế độ thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 8. Lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Mức lệ phí đăng ký, chế độ thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 8. Lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Mức lệ phí đăng ký, chế độ thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 8. Lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Mức lệ phí đăng ký, chế độ thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Người yêu cầu đăng ký giao dị ch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 26 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 17. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trong trường hợp phát hiện nội dung chứng nhận đăng ký không chính xác, không đầy đủ hoặc không có nội dung chứng nhận trên Đơn yêu cầu đăng ký, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đã thực hiện đăng ký để thực hiện việc sửa chữa sai sót.

2. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót gồm:

a) Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót (01 bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu nội dung đăng ký thế chấp đã ghi trên Giấy chứng nhận đó có sai sót (01 bản chính);

c) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký nếu phần chứng nhận nội dung đăng ký có sai sót (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu sửa chữa sai sót là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.
...
Điều 26. Sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện trong hồ sơ địa chính có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình thì người thực hiện đăng ký phải kịp thời báo cáo Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông tin trong hồ sơ địa chính và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký theo địa chỉ ghi trên đơn yêu cầu đăng ký.

2. Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận được yêu cầu sửa chữa sai sót do người yêu cầu đăng ký phát hiện thì trong thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai nếu có sai sót trên Giấy chứng nhận;

b) Chứng nhận vào Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;

c) Cấp văn bản đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trên Đơn yêu cầu đăng ký nếu có sai sót trên Đơn yêu cầu đăng ký.

3. Việc sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký không thay đổi thời điểm đăng ký thế chấp và người yêu cầu đăng ký không phải nộp lệ phí sửa chữa sai sót.

Xem nội dung VB
Điều 14. Sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm do lỗi của người thực hiện đăng ký
...
2. Trong trường hợp phát hiện có sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký thì người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu sửa chữa sai sót đến cơ quan đã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đó.

Sau khi nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc sửa chữa sai sót trong Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm, trong văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm và gửi kết quả cho người yêu cầu đăng ký hoặc thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu sửa chữa sai sót trong trường hợp không phải sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 26 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 17, Điều 26 và Điều 28 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 6. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký

1. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một trong các loại Giấy chứng nhận đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Luật Nhà ở năm 2005; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo.

2. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký nộp tại Ủy ban nhân dân xã hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã hoặc do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.

4. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không tính thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc thời gian thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
...
Điều 17. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trong trường hợp phát hiện nội dung chứng nhận đăng ký không chính xác, không đầy đủ hoặc không có nội dung chứng nhận trên Đơn yêu cầu đăng ký, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đã thực hiện đăng ký để thực hiện việc sửa chữa sai sót.

2. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót gồm:

a) Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót (01 bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu nội dung đăng ký thế chấp đã ghi trên Giấy chứng nhận đó có sai sót (01 bản chính);

c) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký nếu phần chứng nhận nội dung đăng ký có sai sót (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu sửa chữa sai sót là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.
...
Điều 26. Sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện trong hồ sơ địa chính có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình thì người thực hiện đăng ký phải kịp thời báo cáo Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông tin trong hồ sơ địa chính và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký theo địa chỉ ghi trên đơn yêu cầu đăng ký.

2. Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận được yêu cầu sửa chữa sai sót do người yêu cầu đăng ký phát hiện thì trong thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai nếu có sai sót trên Giấy chứng nhận;

b) Chứng nhận vào Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;

c) Cấp văn bản đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trên Đơn yêu cầu đăng ký nếu có sai sót trên Đơn yêu cầu đăng ký.

3. Việc sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký không thay đổi thời điểm đăng ký thế chấp và người yêu cầu đăng ký không phải nộp lệ phí sửa chữa sai sót.
...
Điều 28. Lưu hồ sơ đăng ký

1. Hồ sơ lưu về đăng ký thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Hợp đồng thế chấp (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận đăng ký thế chấp hoặc văn bản chứng minh sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. 2. Hồ sơ lưu về đăng ký thay đổi gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Hợp đồng về việc thay đổi (01 bản sao) hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận nội dung thay đổi trong trường hợp nội dung thay đổi đã được ghi nhận trên Giấy chứng nhận (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

3. Hồ sơ lưu về xoá đăng ký thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận xoá đăng ký thế chấp (01 bản sao);

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

4. Hồ sơ lưu về đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);

c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

5. Hồ sơ lưu về sửa chữa sai sót gồm có:

a) Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dung sai sót (01 bản sao);

c) Đơn yêu cầu đăng ký có sai sót (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

Xem nội dung VB
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
...
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 17, Điều 26 và Điều 28 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 18. Nộp hồ sơ đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký là cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở nộp hồ sơ đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Người yêu cầu đăng ký là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.

3. Trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc khu vực nông thôn thì hộ gia đình, cá nhân trong nước được lựa chọn việc nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp hồ sơ đăng ký nộp tại Ủy ban nhân dân xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
...
Điều 21. Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp hồ sơ đăng ký có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003

1. Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp theo hướng dẫn tại các Điều 10, 11, 12 và 13 của Thông tư này (không bao gồm Giấy chứng nhận) và một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký thế chấp và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

2. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ do cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Chứng nhận việc đăng ký thế chấp vào Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp và trả kết quả đăng ký theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này;

b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

3. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm ghi nội dung đã đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai và trả Giấy chứng nhận đã cấp cho người yêu cầu đăng ký.

4. Trong trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hủy việc đăng ký thế chấp, thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký và không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

Điều 22. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Trong thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Chứng nhận việc đăng ký thế chấp vào Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp và trả kết quả đăng ký theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này;

b) Thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai và trả Giấy chứng nhận đó cho người yêu cầu đăng ký.

3. Trong trường hợp quyền sử dụng đất đã được đăng ký thế chấp trước khi tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất khi thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp.

4. Trong trường hợp đã đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không đủ điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hủy kết quả đăng ký thế chấp, thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký và không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

Điều 23. Đăng ký thế chấp trong trường hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm

1. Trường hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng thế chấp mới, có hiệu lực độc lập với hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước đó thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thế chấp mới và không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó.

2. Trường hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng thế chấp mới thay thế hợp đồng thế chấp đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký thực hiện xóa đăng ký thế chấp trước đó và thực hiện đăng ký thế chấp mới.

3. Trường hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm mà không bổ sung tài sản bảo đảm và các bên ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hoặc ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp đã đăng ký thì các bên không phải thực hiện đăng ký thay đổi đối với văn bản sửa đổi, bổ sung đó.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền.

2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc sau:

a) Ghi nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm vào Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; vào Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

b) Chứng nhận việc đăng ký vào Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;

c) Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 24 và Điều 25 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 20. Đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo, xóa đăng ký

1. Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký.

2. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký, văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.

3. Trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký thì trong thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chứng nhận đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo hoặc xoá đăng ký vào Đơn yêu cầu đăng ký và thực hiện các công việc sau đây:

a) Đối với trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; vào Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

b) Đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; vào Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

c) Đối với trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi việc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp vào Sổ Địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai; thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp cho các bên cùng nhận thế chấp đã đăng ký trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;

d) Đối với xóa đăng ký thế chấp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xoá đăng ký trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xoá đăng ký trong Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo, xóa đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉ ghi nội dung đăng ký vào Đơn yêu cầu đăng ký, Sổ Địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
...
Điều 24. Đăng ký thay đổi trong trường hợp thay đổi tên của bên thế chấp

Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi tên của bên thế chấp đồng thời với hồ sơ yêu cầu xác nhận thay đổi tên trên Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thay đổi tên của bên thế chấp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ địa chính trước khi thực hiện liên thông thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp.

Điều 25. Chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi, chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ Địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Xem nội dung VB
Điều 29. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký
...
2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Chỉnh lý nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm vào Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Nghị định này; vào Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

b) Chứng nhận nội dung đăng ký thay đổi vào Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi;

c) Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 24 và Điều 25 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 27. Trả kết quả đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký trực tiếp nhận kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả và Giấy biên nhận thu lệ phí đăng ký.

Trong trường hợp có thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về phương thức trả kết quả đăng ký thì thực hiện theo phương thức đã thỏa thuận.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lại cho người yêu cầu đăng ký các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (01 bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót (01 bản chính);

c) Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký (01 bản chính) trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký có sai sót (01 bản chính) trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót và có Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót.

3. Trường hợp việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện cùng với thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả cho người yêu cầu đăng ký Đơn yêu cầu đăng ký có xác nhận của cơ quan đăng ký thế chấp. Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trả Giấy chứng nhận đã cấp cho người yêu cầu đăng ký.

4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi kết quả đăng ký cho Ủy ban nhân dân xã để trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc sau:
...
c) Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 27. Trả kết quả đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký trực tiếp nhận kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả và Giấy biên nhận thu lệ phí đăng ký.

Trong trường hợp có thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về phương thức trả kết quả đăng ký thì thực hiện theo phương thức đã thỏa thuận.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lại cho người yêu cầu đăng ký các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (01 bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót (01 bản chính);

c) Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký (01 bản chính) trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký có sai sót (01 bản chính) trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót và có Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót.

3. Trường hợp việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện cùng với thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả cho người yêu cầu đăng ký Đơn yêu cầu đăng ký có xác nhận của cơ quan đăng ký thế chấp. Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trả Giấy chứng nhận đã cấp cho người yêu cầu đăng ký.

4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi kết quả đăng ký cho Ủy ban nhân dân xã để trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 29. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký
...
2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
...
c) Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 27. Trả kết quả đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký trực tiếp nhận kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả và Giấy biên nhận thu lệ phí đăng ký.

Trong trường hợp có thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về phương thức trả kết quả đăng ký thì thực hiện theo phương thức đã thỏa thuận.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lại cho người yêu cầu đăng ký các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (01 bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót (01 bản chính);

c) Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký (01 bản chính) trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký có sai sót (01 bản chính) trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót và có Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót.

3. Trường hợp việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện cùng với thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả cho người yêu cầu đăng ký Đơn yêu cầu đăng ký có xác nhận của cơ quan đăng ký thế chấp. Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trả Giấy chứng nhận đã cấp cho người yêu cầu đăng ký.

4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi kết quả đăng ký cho Ủy ban nhân dân xã để trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc sau:
...
d) Lưu giữ một (01) bản Đơn yêu cầu đăng ký và trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo phương thức quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 27. Trả kết quả đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký trực tiếp nhận kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả và Giấy biên nhận thu lệ phí đăng ký.

Trong trường hợp có thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về phương thức trả kết quả đăng ký thì thực hiện theo phương thức đã thỏa thuận.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lại cho người yêu cầu đăng ký các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (01 bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót (01 bản chính);

c) Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký (01 bản chính) trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký có sai sót (01 bản chính) trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót và có Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót.

3. Trường hợp việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện cùng với thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả cho người yêu cầu đăng ký Đơn yêu cầu đăng ký có xác nhận của cơ quan đăng ký thế chấp. Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trả Giấy chứng nhận đã cấp cho người yêu cầu đăng ký.

4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi kết quả đăng ký cho Ủy ban nhân dân xã để trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau đây:
...
c) Trả kết quả cho người yêu cầu xóa đăng ký theo phương thức quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Quy định về lưu trrữ hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Điều 28 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 28. Lưu hồ sơ đăng ký

1. Hồ sơ lưu về đăng ký thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Hợp đồng thế chấp (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận đăng ký thế chấp hoặc văn bản chứng minh sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. 2. Hồ sơ lưu về đăng ký thay đổi gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Hợp đồng về việc thay đổi (01 bản sao) hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận nội dung thay đổi trong trường hợp nội dung thay đổi đã được ghi nhận trên Giấy chứng nhận (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

3. Hồ sơ lưu về xoá đăng ký thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận xoá đăng ký thế chấp (01 bản sao);

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

4. Hồ sơ lưu về đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);

c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

5. Hồ sơ lưu về sửa chữa sai sót gồm có:

a) Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dung sai sót (01 bản sao);

c) Đơn yêu cầu đăng ký có sai sót (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

Xem nội dung VB
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
...
8. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Quy định về lưu trrữ hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Điều 28 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Biểu mẫu về đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:

a) Mẫu số 01/ĐKTC: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Mẫu số 02/ĐKTĐ: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

c) Mẫu số 03/XĐK: Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Mẫu số 04/ĐKVB: Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;

đ) Mẫu số 05/SCSS: Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;

e) Mẫu số 06/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;

g) Mẫu số 07/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp đồng thế chấp;

h) Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký;

i) Mẫu số 09/STN: Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn có đủ các nội dung thuộc diện bắt buộc phải kê khai theo mẫu.
Biểu mẫu về đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Biểu mẫu về đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:

a) Mẫu số 01/ĐKTC: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Mẫu số 02/ĐKTĐ: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

c) Mẫu số 03/XĐK: Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Mẫu số 04/ĐKVB: Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;

đ) Mẫu số 05/SCSS: Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;

e) Mẫu số 06/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;

g) Mẫu số 07/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp đồng thế chấp;

h) Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký;

i) Mẫu số 09/STN: Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn có đủ các nội dung thuộc diện bắt buộc phải kê khai theo mẫu.
Biểu mẫu về đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Biểu mẫu về đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:

a) Mẫu số 01/ĐKTC: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Mẫu số 02/ĐKTĐ: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

c) Mẫu số 03/XĐK: Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Mẫu số 04/ĐKVB: Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;

đ) Mẫu số 05/SCSS: Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;

e) Mẫu số 06/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;

g) Mẫu số 07/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp đồng thế chấp;

h) Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký;

i) Mẫu số 09/STN: Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn có đủ các nội dung thuộc diện bắt buộc phải kê khai theo mẫu.
Biểu mẫu về đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Biểu mẫu về đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
...
Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:

a) Mẫu số 01/ĐKTC: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Mẫu số 02/ĐKTĐ: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

c) Mẫu số 03/XĐK: Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Mẫu số 04/ĐKVB: Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;

đ) Mẫu số 05/SCSS: Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;

e) Mẫu số 06/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;

g) Mẫu số 07/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp đồng thế chấp;

h) Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký;

i) Mẫu số 09/STN: Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn có đủ các nội dung thuộc diện bắt buộc phải kê khai theo mẫu.
Biểu mẫu về đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 (VB hết hiệu lực: 08/08/2016)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Thông tư 22/2010/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Các trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm
...
Điều 3. Các trường hợp đăng ký trực tuyến hợp đồng
...
Điều 4. Thông báo trực tuyến việc kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 5. Thời điểm đăng ký trực tuyến
...
Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên
...
Điều 7. Sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến
...
Điều 8. Trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý
...
Điều 9. Thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên
...
Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký trực tuyến
...
Điều 11. Trách nhiệm duy trì hoạt động, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin của hệ thống đăng ký trực tuyến
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN

Điều 12. Truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến để thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 13. Trách nhiệm kê khai nội dung yêu cầu đăng ký, thông báo việc kê biên trực tuyến
...
Điều 14. Kê khai thông tin về các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, chấp hành viên thực hiện việc thông báo và người phải thi hành án
...
Điều 15. Mô tả tài sản
...
Điều 16. Xác nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 17. Đăng ký thay đổi, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 18. Xử lý trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý

Xem nội dung VB
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
...
MỤC 6. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 22/2010/TT-BTP được sửa đổi bởi các Khoản từ 1 đến 14 và Khoản 16 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm e, bổ sung điểm e1 và điểm e2 khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi Điều 3 như sau:
...
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
...
5. Bãi bỏ khoản 1, 2, 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 6 như sau:
...
6. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3 Điều 7.
...
7. Sửa đổi Điều 8 như sau:
...
8. Bãi bỏ điểm b, c khoản 1, sửa đổi điểm d khoản 1, sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
9. Sửa đổi điểm a và bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2, bổ sung khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 như sau:
...
11. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 16 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 2, bổ sung khoản 3, 4 và 5 Điều 18 như sau:
...
13. Bổ sung Điều 18a như sau:
...
14. Bổ sung Điều 18b như sau:
...
16. Bổ sung Điều 12a như sau:

Xem nội dung VB
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
...
MỤC 6. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi các Khoản 4, 5, 6 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi điểm e khoản 1 Điều 8 như sau:

''e) Không mô tả hoặc mô tả không đầy đủ tài sản bảo đảm tại trường “Mô tả tài sản” hoặc trường “Số khung” trên giao diện đăng ký, mà đính kèm tại trường “Tập tin (file) PDF đính kèm” các tập tin (file) về tài sản bảo đảm hoặc các tập tin (file) tài liệu khác, trừ trường hợp tập tin (file) đính kèm là văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới”.

b) Bổ sung điểm g và điểm h khoản 1 Điều 8 như sau:

''g) Kê khai từ 02 số hợp đồng, giao dịch hoặc kê khai từ 02 thời điểm ký kết hợp đồng, giao dịch trở lên vào trường “Số hợp đồng” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến”.

“h) Người yêu cầu đăng ký là tổ chức, cá nhân sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của mình để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm không do chính mình xác lập hoặc sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính mình xác lập”.

5. Bổ sung khoản 9 Điều 2 như sau:

Bổ sung khoản 2a, khoản 2b và khoản 2c Điều 12 như sau:

2a. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP bao gồm:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2b. Sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2a Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.

2c. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 2a Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

6. Sửa đổi khoản 10 Điều 2 như sau:

Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:

''2. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc không phải là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án, người thực hiện đăng ký nhập chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó tại trường “Số khung” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến. Mỗi một số khung của phương tiện giao thông cơ giới được nhập tương ứng với một ô số khung trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.

Trường hợp số khung của phương tiện giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt (ví dụ: dấu *; #...) thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án, người thực hiện đăng ký nhập đầy đủ số khung (bao gồm cả ký tự đặc biệt) tại trường “Mô tả tài sản” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến, đồng thời nhập số khung không bao gồm ký tự đặc biệt tại trường “Số khung” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến”.

Xem nội dung VB
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
...
MỤC 6. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Mục này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Thông tư 22/2010/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 22/2010/TT-BTP được sửa đổi bởi các Khoản từ 1 đến 14 và Khoản 16 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi các Khoản 4, 5, 6 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 69/2011/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 02/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên như sau:

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; yêu cầu sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải nộp các khoản lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tương ứng theo quy định tại Thông tư này. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

2. Các cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên có trách nhiệm thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

3. Không áp dụng thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:

a) Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký viên;

c) Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xoá thông báo việc kê biên.

4. Không áp dụng thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân tự tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên trong Hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;

b) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên;

c) Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên;

d) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.

5. Không áp dụng thu phí đối với việc chỉnh lý thông tin về khách hàng thường xuyên sau khi đã được cấp mã số khách hàng thường xuyên.

Điều 2. Thẩm quyền thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Cơ quan được thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm gồm:

a) Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký);

b) Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam;

c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất);

d) Uỷ ban nhân dân xã trong trường hợp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ.

2. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp là cơ quan được thu phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

Điều 3. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

1. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Trung tâm Đăng ký và tại các Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam được quy định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

a) Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án) áp dụng tại các Trung tâm Đăng ký và các Cơ quan đăng ký tàu biển Việtc Nam là 30.000 đồng/trường hợp.

b) Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

3. Mức thu phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm

a) Mức thu phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm là 300.000 đồng/khách hàng/năm, trong đó năm thực hiện tính phí được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.

b) Trường hợp khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sau ngày 01/7 hàng năm phải nộp 50% mức phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 4. Quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên

Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên là các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được như sau:

1. Đối với các Trung tâm Đăng ký

a) Được trích để lại 85% (tám mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để thực hiện các công việc sau:

a.1. Được sử dụng 80% (tám mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định;

a.2. Trích nộp 5% (năm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm để trang trải chi phí cho việc vận hành, duy trì hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến.

b) Có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại 15% (mười lăm phần trăm) vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Đối với các cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam

a) Được trích để lại 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định.

b) Có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại 50% (năm mươi phần trăm) vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Đối với các cơ quan thu phí, lệ phí theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí phù hợp với thực tế của địa phương. Trường hợp nguồn thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đủ trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định thì ngân sách địa phương sẽ đảm bảo kinh phí hoạt động cho cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các cơ quan thu phí, lệ phí theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

4. Đối với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm

a) Được trích để lại 85% (tám mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên thu được trước khi nộp vào ngân sách để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo chế độ quy định.

b) Được sử dụng 5% (năm phần trăm) tổng số tiền phí, lệ phí mà các Trung tâm Đăng ký thu được, trích nộp theo quy định tại tiết a.2 điểm a khoản 1 Điều này để trang trải chi phí cho việc vận hành, duy trì hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến và thực hiện quyết toán theo đúng chế độ quy định.

c) Có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 07 năm 2011. Trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành các quy định về phí, lệ phí theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này thì các cơ quan thu phí, lệ phí quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 được tạm thời áp dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3, điểm a khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Thông tư này cho đến khi có quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10/01/2007 và Thông tư liên tịch số 36/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 29/4/2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10/01/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên
...
3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức lệ phí, phí và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 69/2011/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 02/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BTP-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2012 (VB hết hiệu lực: 03/03/2019)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Giao thông vận tải thống nhất hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Các trường hợp đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
...
Điều 3. Tàu bay, tàu biển được đăng ký cầm cố, thế chấp
...
Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
...
Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin
...
Điều 7. Kê khai thông tin về các bên trong Đơn yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp
...
Điều 8. Thời điểm đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển và thời hạn có hiệu lực của đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
...
Điều 9. Tài liệu trong hồ sơ yêu cầu đăng ký
...
Điều 10. Phương thức và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký cầm cố, thế chấp
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CẦM CỐ TÀU BAY, THẾ CHẤP TÀU BAY

Điều 11. Hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 12. Thủ tục đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 13. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký
...
Điều 14. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký
...
Điều 15. Hồ sơ sửa chữa sai sót về đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 16. Thủ tục sửa chữa sai sót về đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay do lỗi của người thực hiện đăng ký
...
Điều 17. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp là tàu bay trong trường hợp đã cầm cố, thế chấp
...
Điều 18. Thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp là tàu bay trong trường hợp đã đăng ký cầm cố, thế chấp
...
Điều 19. Hồ sơ xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 20. Thủ tục xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 21. Lưu hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Chương III HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN

Điều 22. Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 23. Thủ tục đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 24. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký
...
Điều 25. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký
...
Điều 26. Hồ sơ sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 27. Thủ tục sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp tàu biển do lỗi của người thực hiện đăng ký
...
Điều 28. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là tàu biển trong trường hợp đã đăng ký thế chấp
...
Điều 29. Thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là tàu biển trong trường hợp đã đăng ký thế chấp
...
Điều 30. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 31. Thủ tục xóa đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 32. Lưu hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển
...
Chương IV CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CẦM CỐ TÀU BAY, THẾ CHẤP TÀU BAY, THẾ CHẤP TÀU BIỂN

Điều 33. Nộp Đơn yêu cầu cung cấp thông tin
...
Điều 34. Tiếp nhận Đơn yêu cầu cung cấp thông tin
...
Điều 35. Giải quyết Đơn yêu cầu cung cấp thông tin
...
Điều 36. Trả kết quả cung cấp thông tin
...
Điều 37. Lưu hồ sơ cung cấp thông tin
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 40. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 47. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BTP-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2012 (VB hết hiệu lực: 03/03/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BTP-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2012 (VB hết hiệu lực: 03/03/2019)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ Tư pháp và Bộ Giao thông vận tải thống nhất hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Các trường hợp đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
...
Điều 3. Tàu bay, tàu biển được đăng ký cầm cố, thế chấp
...
Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
...
Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin
...
Điều 7. Kê khai thông tin về các bên trong Đơn yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp
...
Điều 8. Thời điểm đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển và thời hạn có hiệu lực của đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
...
Điều 9. Tài liệu trong hồ sơ yêu cầu đăng ký
...
Điều 10. Phương thức và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký cầm cố, thế chấp
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CẦM CỐ TÀU BAY, THẾ CHẤP TÀU BAY

Điều 11. Hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 12. Thủ tục đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 13. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký
...
Điều 14. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký
...
Điều 15. Hồ sơ sửa chữa sai sót về đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 16. Thủ tục sửa chữa sai sót về đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay do lỗi của người thực hiện đăng ký
...
Điều 17. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp là tàu bay trong trường hợp đã cầm cố, thế chấp
...
Điều 18. Thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp là tàu bay trong trường hợp đã đăng ký cầm cố, thế chấp
...
Điều 19. Hồ sơ xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 20. Thủ tục xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Điều 21. Lưu hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
...
Chương III HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN

Điều 22. Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 23. Thủ tục đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 24. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký
...
Điều 25. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký
...
Điều 26. Hồ sơ sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 27. Thủ tục sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp tàu biển do lỗi của người thực hiện đăng ký
...
Điều 28. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là tàu biển trong trường hợp đã đăng ký thế chấp
...
Điều 29. Thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là tàu biển trong trường hợp đã đăng ký thế chấp
...
Điều 30. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 31. Thủ tục xóa đăng ký thế chấp tàu biển
...
Điều 32. Lưu hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển
...
Chương IV CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CẦM CỐ TÀU BAY, THẾ CHẤP TÀU BAY, THẾ CHẤP TÀU BIỂN

Điều 33. Nộp Đơn yêu cầu cung cấp thông tin
...
Điều 34. Tiếp nhận Đơn yêu cầu cung cấp thông tin
...
Điều 35. Giải quyết Đơn yêu cầu cung cấp thông tin
...
Điều 36. Trả kết quả cung cấp thông tin
...
Điều 37. Lưu hồ sơ cung cấp thông tin
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 40. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 47. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BTP-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2012 (VB hết hiệu lực: 03/03/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
6. Bổ sung Điều 8a như sau:

“Điều 8a. Mô tả tài sản bảo đảm

1. Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả tài sản theo đúng hướng dẫn kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

2. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi là phương tiện giao thông cơ giới) và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc không phải là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó trên đơn yêu cầu đăng ký. Mỗi một số khung của phương tiện giao thông cơ giới được kê khai tương ứng với một ô số thứ tự trên Đơn yêu cầu đăng ký.

Trường hợp số khung của phương tiện giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt (ví dụ: dấu *; #...) thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả đầy đủ số khung (số, chữ và ký tự đặc biệt) tại trường “Mô tả tài sản” trên đơn yêu cầu đăng ký.

3. Trường hợp mô tả tài sản của đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký chỉ kê khai tài sản cần xử lý đã được mô tả trong đơn yêu cầu đăng ký lần đầu (hoặc đăng ký thay đổi có tài sản đó) và kê khai chính xác số đơn yêu cầu đăng ký đó.

4. Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho, quyền tài sản thì người yêu cầu đăng ký có thể mô tả tài sản như sau:

4.1. Tên hàng hóa, chủng loại, số lượng, địa chỉ cụ thể của kho hàng hoặc các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc hàng tồn kho;

4.2. Tên cụ thể của quyền tài sản, căn cứ pháp lý phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản (nếu có) hoặc các thông tin khác có liên quan đến quyền tài sản đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản”.

Xem nội dung VB
Điều 33. Mô tả tài sản bảo đảm

1. Người yêu cầu đăng ký có thể mô tả cụ thể hoặc mô tả chung về tài sản. Việc mô tả chung về tài sản không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của đăng ký giao dịch bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
8. Bổ sung Điều 10a như sau:

“Điều 10a. Từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, từ chối gửi thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới

1. Trung tâm Đăng ký từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Tài sản bảo đảm không thuộc thẩm quyền đăng ký của Trung tâm Đăng ký;

b) Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ do người yêu cầu đăng ký không kê khai đầy đủ, không đúng theo hướng dẫn kê khai đối với các nội dung bắt buộc phải kê khai trên Đơn yêu cầu đăng ký;

c) Mô tả tài sản bảo đảm không đúng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8a của Thông tư này;

d) Không nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin, phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót đối với trường hợp đã xóa đăng ký hoặc chưa đăng ký đối với giao dịch đó;

e) Tài sản kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký không rõ ràng, không kê khai bằng tiếng Việt có dấu dẫn đến việc không xác định được loại tài sản bảo đảm, trừ trường hợp tài sản bảo đảm có tên riêng bằng tiếng nước ngoài;

g) Người yêu cầu đăng ký sử dụng mã số khách hàng thường xuyên của tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm;

h) Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự đã có văn bản yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

2. Trung tâm Đăng ký từ chối gửi thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới trong trường hợp Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông không kê khai đầy đủ thông tin về phương tiện giao thông cơ giới theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA)”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Không thuộc thẩm quyền đăng ký;

b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ;

c) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký hoặc không thanh toán lệ phí đúng thời hạn;

d) Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

đ) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký;

e) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không đúng sự thật hoặc có giấy tờ giả mạo.

2. Trong trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký phải lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

3. Quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 10a như sau:

''g) Người yêu cầu đăng ký là tổ chức, cá nhân sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của mình để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm không do chính mình xác lập hoặc sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính mình xác lập”.

b) Bổ sung điểm i khoản 1 Điều 10a như sau:

“'i) Kê khai từ 02 số hợp đồng, giao dịch hoặc kê khai từ 02 thời điểm ký kết hợp đồng, giao dịch trở lên tại mục “Số giao dịch bảo đảm, hợp đồng” trên Đơn yêu cầu đăng ký”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Không thuộc thẩm quyền đăng ký;

b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ;

c) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký hoặc không thanh toán lệ phí đúng thời hạn;

d) Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

đ) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký;

e) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không đúng sự thật hoặc có giấy tờ giả mạo.

2. Trong trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký phải lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

3. Quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
10. Bổ sung các Điều 12a, 12b, 12c, 12d và 12đ, 12e, 12f như sau:

“Điều 12 a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12b. Ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên
...
Điều 12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng thường xuyên

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:

''1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.

Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);

b) Một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp)”.

b) Bãi bỏ Điều 12b.

c) Bổ sung Điều 12g như sau:

''Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.

3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
10. Bổ sung các Điều 12a, 12b, 12c, 12d và 12đ, 12e, 12f như sau:

“Điều 12 a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12b. Ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên
...
Điều 12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng thường xuyên

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:

''1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.

Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);

b) Một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp)”.

b) Bãi bỏ Điều 12b.

c) Bổ sung Điều 12g như sau:

''Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.

3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
10. Bổ sung các Điều 12a, 12b, 12c, 12d và 12đ, 12e, 12f như sau:

“Điều 12 a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12b. Ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên
...
Điều 12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng thường xuyên

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:

''1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.

Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);

b) Một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp)”.

b) Bãi bỏ Điều 12b.

c) Bổ sung Điều 12g như sau:

''Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.

3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
10. Bổ sung các Điều 12a, 12b, 12c, 12d và 12đ, 12e, 12f như sau:

“Điều 12 a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12b. Ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên
...
Điều 12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng thường xuyên

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:

''1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.

Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);

b) Một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp)”.

b) Bãi bỏ Điều 12b.

c) Bổ sung Điều 12g như sau:

''Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.

3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
10. Bổ sung các Điều 12a, 12b, 12c, 12d và 12đ, 12e, 12f như sau:

“Điều 12 a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12b. Ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên
...
Điều 12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng thường xuyên

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:

''1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.

Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);

b) Một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp)”.

b) Bãi bỏ Điều 12b.

c) Bổ sung Điều 12g như sau:

''Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.

3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
10. Bổ sung các Điều 12a, 12b, 12c, 12d và 12đ, 12e, 12f như sau:

“Điều 12 a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12b. Ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên
...
Điều 12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng thường xuyên

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:

''1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.

Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);

b) Một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp)”.

b) Bãi bỏ Điều 12b.

c) Bổ sung Điều 12g như sau:

''Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.

3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
...
10. Bổ sung các Điều 12a, 12b, 12c, 12d và 12đ, 12e, 12f như sau:

“Điều 12 a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12b. Ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên
...
Điều 12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên
...
Điều 12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng thường xuyên

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:

''1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.

Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);

b) Một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp)”.

b) Bãi bỏ Điều 12b.

c) Bổ sung Điều 12g như sau:

''Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.

3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
...
3. Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản với điều kiện người yêu cầu đăng ký đã đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
Các quy định về mã số đối với khách hàng thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2014/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)