Luật Đất đai 2024

Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 22/2010/TT-BTP
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Ngày ban hành 06/12/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đinh Trung Tụng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 22/2010/TT-BTP

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2010

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn về đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xoá đăng ký và cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng; thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được thực hiện thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Các trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm

1. Các giao dịch bảo đảm được đăng ký trực tuyến theo quy định tại Thông tư này bao gồm:

a) Thế chấp tài sản;

b) Cầm cố tài sản;

c) Đặt cọc, ký cược, ký quỹ;

d) Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.

2. Tài sản bảo đảm thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt;

b) Tàu cá; các phương tiện giao thông đường thủy nội địa;

c) Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hoá khác, kim khí quý, đá quý;

d) Tiền Việt Nam, ngoại tệ;

đ) Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch;

e) Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác (trừ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở);

g) Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp;

h) Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;

i) Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại khoản 2 Điều này;

k) Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 174 của Bộ luật dân sự;

l) Các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như: tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài sản liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất); các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho; giếng nước, giếng khoan; giàn khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện; trạm điện; trạm bơm; hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.

Điều 3. Các trường hợp đăng ký trực tuyến hợp đồng

Các hợp đồng được đăng ký trực tuyến theo quy định tại Thông tư này bao gồm:

1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);

2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm: hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên, hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;

3. Hợp đồng cho thuê tài chính quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;

4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng vay, hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ hoặc phát sinh từ các căn cứ hợp pháp khác;

5. Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.

Điều 4. Thông báo trực tuyến việc kê biên tài sản thi hành án

Trong trường hợp kê biên một trong các loại tài sản nêu tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, ngoài phương thức trực tiếp, bưu điện, fax hoặc thư điện tử, Chấp hành viên có quyền thực hiện thông báo việc kê biên tài sản thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.

Điều 5. Thời điểm đăng ký trực tuyến

1. Thời điểm đăng ký trực tuyến là thời điểm nội dung về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

2. Trường hợp đăng ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản hoặc tên của bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm), số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm thì thời điểm đăng ký được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.

3. Thời điểm đăng ký trực tuyến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo thời gian ghi nhận của hệ thống ứng dụng đăng ký trực tuyến.

Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên

1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hồ sơ đề nghị cấp tài khoản đăng ký trực tuyến đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. Hồ sơ đề nghị cấp tài khoản đăng ký trực tuyến gồm các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản yêu cầu cấp tài khoản đăng ký trực tuyến (01 bản);

b) Bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn một trong các loại giấy tờ sau đây: Chứng minh nhân dân, Chứng minh sỹ quan, Chứng minh quân đội, Giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân, Giấy chứng minh an ninh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận công nhân, nhân viên trong lực lượng công an nhân dân (nếu người đề nghị cấp tài khoản là cá nhân); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập (nếu người đề nghị cấp tài khoản là tổ chức).

Trong trường hợp Văn bản yêu cầu cấp tài khoản đăng ký trực tuyến được nộp trực tiếp tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thì tổ chức, cá nhân chỉ phải nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình bản gốc một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý nêu trên để đối chiếu.

2. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm xem xét, cấp tài khoản và thông báo kết quả cấp tài khoản cho các tổ chức, cá nhân bằng phương thức trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cấp tài khoản đăng ký trực tuyến hợp lệ.

3. Trong trường hợp thông tin trên giấy tờ nêu tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc các thông tin khác đã đăng ký để được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến có thay đổi thì tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến phải yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều này.

4. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến.

Điều 7. Sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến

1. Khách hàng thường xuyên sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp để đăng ký và tìm kiếm thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

2. Trường hợp khách hàng thường xuyên không sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến trong thời hạn 6 tháng thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khoá tài khoản đăng ký trực tuyến. Trong trường hợp tài khoản đăng ký trực tuyến đã bị khoá, nếu khách hàng thường xuyên có nhu cầu sử dụng lại tài khoản đăng ký trực tuyến thì nộp Đơn yêu cầu kích hoạt lại tài khoản đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm theo một trong các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này để được kích hoạt lại tài khoản ngay trong ngày làm việc.

3. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hoặc không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ tạm khoá tài khoản đăng ký trực tuyến. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày tài khoản đăng ký trực tuyến bị tạm khoá, nếu khách hàng thường xuyên vẫn không thanh toán lệ phí, phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khoá tài khoản đăng ký trực tuyến và chỉ kích hoạt lại tài khoản đăng ký trực tuyến khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ lệ phí, phí.

Điều 8. Trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý

Việc đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý trong trường hợp sau đây:

1. Không thuộc các trường hợp đăng ký được quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này;

2. Nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Điều 9. Thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên

1. Các hình thức thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:

a) Nộp trực tiếp tại một trong các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký);

b) Nộp tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký mở tại ngân hàng;

c) Thanh toán trực tuyến qua thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ trong trường hợp thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được hệ thống đăng ký trực tuyến chấp nhận;

d) Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp.

2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký trực tuyến

1. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai nội dung đăng ký chính xác, đúng sự thật, đúng thỏa thuận của các bên về giao dịch bảo đảm, hợp đồng.

2. Người yêu cầu đăng ký không được kê khai nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, không được sử dụng các giao diện của hệ thống đăng ký vào mục đích trái quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kê khai các nội dung không chính xác, không đúng sự thật, không đúng thỏa thuận của các bên về giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc kê khai nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại và bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm duy trì hoạt động, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin của hệ thống đăng ký trực tuyến

1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tư pháp thực hiện việc duy trì hoạt động, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin của hệ thống đăng ký trực tuyến theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hệ thống đăng ký trực tuyến phải tạm ngừng hoạt động để bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hoặc vì những lý do khác thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải thông báo công khai, kịp thời về lý do và thời gian dự kiến cho hệ thống hoạt động trở lại.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN

Điều 12. Truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến để thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân là khách hàng thường xuyên thì sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến đã được cấp để truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là khách hàng thường xuyên thì việc truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến được thực hiện như sau:

a) Nếu tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán theo phương thức quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này thì sử dụng số biên lai nộp tiền để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến;

b) Nếu tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán theo phương thức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 của Thông tư này thì sử dụng số thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến.

Điều 13. Trách nhiệm kê khai nội dung yêu cầu đăng ký, thông báo việc kê biên trực tuyến

Khi có yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án kê khai nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên theo mẫu trên giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến phù hợp với yêu cầu đăng ký, thông báo.

Việc kê khai nội dung yêu cầu đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14, Điều 15 của Thông tư này.

Điều 14. Kê khai thông tin về các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, chấp hành viên thực hiện việc thông báo và người phải thi hành án

Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án kê khai tên, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người phải thi hành án theo hướng dẫn dưới đây:

1. Thông tin về bên bảo đảm được kê khai như sau:

a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Chứng minh nhân dân theo đúng nội dung ghi trên Chứng minh nhân dân.

b) Đối với cá nhân là người nước ngoài thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số hộ chiếu theo đúng nội dung ghi trên Hộ chiếu.

c) Đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Thẻ thường trú theo đúng nội dung ghi trên Thẻ thường trú.

d) Đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài thì phải kê khai tên và mã số thuế do cơ quan thuế cấp. Đối với tổ chức không có đăng ký kinh doanh thì kê khai tên đã đăng ký theo quy định của pháp luật.

đ) Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh.

2. Thông tin về bên nhận bảo đảm, bên bán, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, chấp hành viên thực hiện việc thông báo (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được kê khai như sau:

a) Tên của bên nhận bảo đảm;

b) Địa chỉ của bên nhận bảo đảm.

Điều 15. Mô tả tài sản

1. Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả tài sản theo hướng dẫn trên giao diện của đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trực tuyến hoặc gửi bản ghi điện tử kèm theo Đơn yêu cầu đăng ký, Văn bản thông báo việc kê biên đó.

2. Trường hợp tài sản là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó theo hướng dẫn trên giao diện của Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.

Điều 16. Xác nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Hệ thống đăng ký trực tuyến xác nhận kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án cho người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên có trách nhiệm thông báo việc kê biên tài sản tại màn hình giao dịch.

2. Một (01) bản chứng nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (có chữ ký, con dấu) được một trong các Trung tâm Đăng ký gửi đến người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên khi có yêu cầu theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

3. Trong trường hợp có yêu cầu cung cấp bản sao văn bản chứng nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thì người yêu cầu đăng ký phải nộp phí cấp bản sao theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp yêu cầu cấp bản sao của chấp hành viên.

4. Văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do một trong các Trung tâm Đăng ký cấp có giá trị pháp lý như nhau.

Điều 17. Đăng ký thay đổi, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Hệ thống đăng ký trực tuyến cấp mã cá nhân cho người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, chấp hành viên thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để thực hiện việc đăng ký thay đổi, xoá đăng ký trực tuyến đối với giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên đã được đăng ký. Người được cấp mã cá nhân có trách nhiệm bảo mật thông tin về mã cá nhân đó.

2. Trường hợp giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được đăng ký theo phương thức trực tiếp, qua đường bưu điện, qua fax hoặc qua thư điện tử thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên có quyền yêu cầu Trung tâm Đăng ký (nơi đã thực hiện đăng ký) phải cung cấp mã cá nhân để thực hiện đăng ký thay đổi, xoá đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên.

Điều 18. Xử lý trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý

1. Trong trường hợp nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì người giám sát hệ thống đăng ký trực tuyến có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Trung tâm Đăng ký xem xét, quyết định hủy bỏ nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên.

2. Việc hủy bỏ nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên phải được thông báo kịp thời theo đường bưu điện đến địa chỉ của người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên được lưu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Chương III

CUNG CẤP THÔNG TIN THÔNG QUA HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN

Điều 19. Phương thức tìm hiểu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

Các phương thức tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến bao gồm:

1. Tự tra cứu thông tin;

2. Yêu cầu cung cấp thông tin có xác nhận của Trung tâm Đăng ký để làm căn cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến tài sản là động sản.

Điều 20. Tiêu chí tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

1. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm:

a) Trường hợp bên bảo đảm là công dân Việt Nam, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ và tên, số Chứng minh nhân dân.

b) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc nhà đầu tư nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là mã số thuế của tổ chức hoặc nhà đầu tư nước ngoài đó.

c) Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm là họ tên, số hộ chiếu; người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ tên, số Thẻ thường trú của người đó.

d) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam không có đăng ký kinh doanh, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký theo quy định của pháp luật của tổ chức đó.

đ) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền của tổ chức đó.

2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số khung của phương tiện giao thông cơ giới.

3. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

Điều 21. Tự tra cứu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tự tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.

2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên do tổ chức, cá nhân tự tra cứu thì không có xác nhận của Trung tâm Đăng ký và không phải nộp phí cung cấp thông tin.

Điều 22. Yêu cầu cung cấp thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

1. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thì Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản cung cấp thông tin có xác nhận (chữ ký, con dấu) cho người yêu cầu cung cấp thông tin.

2. Việc yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên nêu tại khoản 1 Điều này phải nộp phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.

Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

1. Việc cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho các tổ chức, cá nhân được thực hiện đồng thời với việc công nhận tư cách khách hàng thường xuyên. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm ban hành Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã được công nhận là khách hàng thường xuyên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm rà soát, cấp và thông báo tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng để thực hiện việc đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký thay đổi, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án đã được đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn một trong các phương thức đăng ký là trực tiếp, qua đường bưu điện, qua fax, qua thư điện tử hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Đối với địa phương được lựa chọn thí điểm tổ chức, hoạt động thừa phát lại thì trình tự, thủ tục thông báo việc kê biên tài sản và tìm hiểu thông tin về tài sản kê biên của Thừa phát lại cũng được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án theo quy định tại Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Công báo (02 bản);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục ĐKQGGDBĐ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đinh Trung Tụng

44
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành

MINISTRY OF JUSTICE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 22/2010/TT-BTP

Hanoi, December 06, 2010

 

CIRCULAR

INSTRUCTIONS ON ONLINE REGISTRATION, PROVISION OF INFORMATION ABOUT GUARANTEED TRANSACTIONS, CONTRACTS, AND NOTIFICATION OF PROPERTY DISTRAINT SERVING ENFORCEMENT OF JUDGMENTS

Pursuant to the Civil Code dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Civil Judgments Enforcement dated November 14, 2008;

Pursuant to Decree No. 65/2005/NĐ-CP dated May 19, 2005 of the Government on the amendments to some articles of Decree No. 16/2001/NĐ-CP dated May 02, 2011 of the Government on the organization and operation of finance lease companies; Pursuant to Decree No. 163/2006/NĐ-CP dated December 29, 2006 of the Government on guaranteed transactions;

Pursuant to the Decree No. 83/2010/NĐ-CP dated July 23, 2010 of the Government on the registration of the guaranteed transactions;

Pursuant to Decree No. 93/2008/NĐ-CP dated August 22, 2008 of the Government on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular gives instructions on the first registration, change, cancellation and the provision of information about guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint serving the enforcement of the judgments (hereinafter referred to as property distraint) implemented by the online registration system under the management of the National Registration Department of guaranteed transactions, an affiliated body of the Ministry of Justice.

Article 2. Cases in which the guaranteed transactions can be registered online:

1. The guaranteed transactions can be registered online as prescribed in this Circular, including:

a) Collateral;

b) Pledged assets;

d) Deposit and security valuables;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The guaranteed property prescribed in Clause 1 of this Article includes:

a) Automobiles, motorcycles and other road vehicles; railway vehicles;

b) Fishing vessels; inland waterway transport;

c) Machinery, equipment, production line, raw materials, fuel, substances, consumer goods and other commodities, precious metals and stones;

d) VND and foreign currencies;

dd) Stocks, bonds, bills of exchange, promissory notes, certificates of deposit, treasury certificates, checks and other valuable papers in the form of monetary and transacted assets, defined by laws,  

e) Property rights arising from copyrights, industrial property and plant variety rights; debt claims and other guarantor’s property rights under any contractual provisions or other legal grounds (except for land use rights, homeownership);

g) Right to the ownership of contributed capital in enterprises;

h) The right to exploit natural resources as well as cover the costs of land reclamation and ground clearance for the fulfillment of civic duties under legal regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Other movables as prescribed in Clause 2 Article 174 of the Civil Code

l) Any fixture which is governed by the land registry of centrally-affiliated provinces, cities as well as provincial communes, districts, towns and manucipalities such as: those located in many plots of land (inter-line property); houses and building works made of provisional materials (bamboo, rattan and mud); auxiliary buildings such as garages, kitchens, prefabricated steel buildings, frame buildings, warehouses; wells, drilled wells; rigs; water tanks; courts; fences; poles; power stations; pump stations; electrical power generation and transmission;

Article 3. Cases in which contracts can be registered online

The contracts that can be registered online include:

1. Contracts for deferred payment retaining the ownership of the sellers as prescribed in Clause 2 Article 13 Decree No. 163/2006/NĐ-CP dated December 29, 2006 of the Government on the guaranteed transactions (hereinafter referred to as Decree No. 163/2006/NĐ-CP);

2. Property lease agreements valid for more than 1 year as prescribed in Clause 2 Article 13 in the Decree No. 163/2006/NĐ-CP, including: agreements of the aforesaid validity and those that expire within less than 1 year but the contracting parties agree on the extended and overall validity of the lease (including the deadline for this extension) of above 1 year;

3. Finance lease contracts as prescribed in Clause 6 Article 1 Decree No. 65/2005/NĐ-CP dated May 19, 2005 of the Government on the amendments to some Articles of the Decree No. 16/2001/NĐ-CP dated May 02, 2001 of the Government on the organization and operation of Finance lease companies.

4. Contracts for the transfer of the debt claims arising from loan agreements, purchase contracts, property lease agreements, service contracts or from other legal grounds;

5. Other cases under the regulations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case a single property prescribed in Clause 2 Article 2 in this Circular is distrained, in addition to the direct communication method, the Enforcer is allowed to notify the property distraint via the online registration system to the clients by post, fax or email.

Article 5. Time for online registration

1. The online registration takes place when the information about the guaranteed transactions, contracts, notification of the property distraint is updated on the Database of the guaranteed transactions

2. In case of change the information due to mistakes in the property distraint or the names of guarantors, property purchasers and lessees, finance lessees and transferers of debt claims (hereinafter referred to as the guarantors)  the numbers of the proof of the legal status of the guarantors, the time for registration is prescribed in point c Clause 2 Article 7 Decree No. 83/2010/NĐ-CP dated July 23, 2010 of the Government on the registration of guaranteed transactions.

3. The time for the online registration prescribed in Clauses 1 and 2 this Article is defined as the time recorded by the online registration system.

Article 6. Provision of accounts for regular clients

1. The clients send the applications for the provision of the online registration accounts (hereinafter referred to as the accounts) to the National Registration Department of guaranteed transactions directly or directly or by post. Each application consists of:

a) A written request for the provision of the online registration account;

b) A copy certified by the People’s Committee of communes of one of these papers: ID card, military ID card, police ID card, certificate of the employee of the police force (if the client is an individual); business registration certificate, certificate of establishment and operation, investment certificate or Decision on establishment (if the client is an organization)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The National Registration Department of guaranteed transactions shall consider, provide the accounts and notify the result to the clients directly, by post or via the online registration system within 1 working day from the receipt of the valid application for the provision of the accounts.

3. In case of changes in the information in the papers prescribed in point b Clause 1 this Article or other information registered for the provision of the accounts, the clients provided with the accounts must register to change the information following the procedure prescribed in this Article.

4. The National Registration Department of guaranteed transactions shall issue Regulations on the provision, management, use of the numbers of regular clients and accounts.

Article 7. Use of accounts

1. The regular clients use the accounts provided by the National Registration Department of guaranteed transactions to register and search for their online information about the guaranteed transactions, contracts, notifications of the property distraint.

2. In case any regular client has not used his or her account for 06 months, the National Registration Department of guaranteed transactions shall block that account. In case a regular client’s account is blocked and (s)he wants to re-use it, (s)he shall send a written request for the re-activation to the National Registration Department of guaranteed transactions by one of the methods prescribed in Clause 1 Article 6 this Circular for that account to be re-activated right in that working day.

3. In case the clients do not pay the fees for the registration, the provision of the information, or the regular client service under the law on fees, the National Registration Department of guaranteed transactions shall block their accounts temporarily. Within 3 months from the block of the accounts, if the regular clients do not pay the fees, the National Registration Department of guaranteed transactions shall officially block the accounts. The blocked accounts shall only be re-activated if the clients pay the fees off.

Article 8. Cases in which online registrations are invalid

The online registrations are invalid if:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. They violate the law or social morality.

Article 9. Payment for registration, provision of online information about guaranteed transactions, contracts and distrained property

1. Payment methods for the registration, the provision of the online information about the guaranteed transactions, contracts and distrained property include:

a) Paying the fees directly to one of the Registration Centers for transactions and property, an affiliated body of the National Registration Department of guaranteed transactions under the management of the Ministry of Justice (hereinafter referred to as Registration Centers);

b) Transferring money to the bank account of the Registration Centers;

c) Paying the fees by debit cards or credit cards if accepted by the online registration system;

d) Making payment by standing order and direct debit via State Treasury or the advance deposited into the account of the Registration Center.

According to monthly payment notification, fees for the registration and provision of information shall be paid by standing order and direct debit. The clients must pay the monthly fees for the registration and the provision of information before the 21th of the next month

2. The occasional clients pay the fees for the registration and provision of information by the methods prescribed in points a, b, c Clause 1 this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The clients requesting for the online registrations (hereinafter referred to as the applicants) must provide the correct information as agreed by related parties on the guaranteed transactions and contracts.

2. The applicants must not provide the registration information violating the regulations of the law or social morality, and must not use the interface of the registration system for illegal purposes.

3. In case the applicants do not abide by the regulations prescribed in Clause 1 and 2 this Article, which results in any possible damages, they must compensate for any losses arising from these illegal acts and face the penalties for administrative violations or criminal prosecutions.

Article 11. Responsibility for the maintenance, safety and security of online registration system

1. The National Registration Department of guaranteed transactions cooperates with the Information technology Department to maintain the operation and ensure the safety of the information of the online registration system under the regulations of the law.

2. In case the online registration system must be suspended for its maintenance, upgradation or other reasons, the National Registration Department of guaranteed transactions must publish the reasons and the anticipated time for the re-operation of the system.

Chapter 2

PROCEDURE FOR THE ONLINE REGISTRATION OF GUARANTEED TRANSACTIONS, CONTRACTS, NOTIFICATION OF PROPERTY DISTRAINT

Article 12. Access to the online registration system for the online registration of guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case the clients are not regular clients, their access to the online registration system shall follow these procedures:

a) If the clients choose the payment methods prescribed in point a or point b in Clause 2 Article 9 in this Circular, they can use the numbers of their payment receipts to get access to the online registration system;

b) If the clients choose the payment method prescribed in point c in Clause 2 Article 9 in this Circular, they can use the numbers of their debit cards or credit cards to get access to the online registration system.

Article 13. Responsibility for provision of registration information, online notification of distraint

Whenever the registration is required for the guaranteed transactions, contracts, notification of the property distraint, the applicant and the enforcer in charge of giving the notification of the property distraint (hereinafter referred to as the enforcer) shall provide the registration information and update the distraint using the form on the interface of the online registration system that suit the requirement for the registration and notification.

The provision of the registration information about the guaranteed transactions, contracts, notification of the property distraint is prescribed in Articles 14 and 15 in this Circular.

Article 14. Provision of information about parties entering into the guaranteed transactions, contracts, enforcers and guarantors

The applicants and the enforcers must give names, the number of the proof of legal status of the parties entering into the guaranteed transactions, contracts and guarantors, according to the following instructions:

1. The information of the guarantors is provided as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the guarantors are foreigners, they must correctly provide their full names and the numbers of their Passports.

c) If the guarantors are stateless persons living in Vietnam, they must correctly provide their full names, the numbers of their Residence cards.

d) If the guarantors are legally-founded organizations in Vietnam and keep business registration certificates or they are foreign investors, they must provide their names and tax codes issued by the tax authorities. If the organizations have no business registration certificate, they must provide their names instead, which are registered under the regulation of the law.

dd) If the guarantors are organizations established and governed by the law of foreign countries, they must provide their names which are registered at the foreign competent authorities. If their registered names are not typed in Latin alphabetic words, they must provide their English transaction names.

2. The information of the obligees, asset sellers, asset lease holders, finance lease holders, receivers of the debt claims, enforcers (hereinafter referred to as the obligees) must include:

a) The obligees’ names;

b) The obligees’ addresses.

Article 15. Property description

1. The applicants and enforcers shall describe the property following the instructions given on the interface of the registration form, the online notifications of the property distraint or send electronic records together with registration forms and written notifications of such distraints

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Verification of the online registration result of guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint

1. The online registration system shall notify the verification of the online registration result of the guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint to the applicants and enforcers on the transaction screen.

2. One of the Registration centers shall send one (01) certificate of the online registration result of the guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint (with signature and stamp) to any applicants and enforcer when requested directly or by post.

3. In case the applicants request the photocopies of the online registration results of the guaranteed transactions, contacts, notification of property distraint, those must pay the fees for the provision of the photocopies under the regulations of the law, except for any of enforcers’ requests.

4. The certificates or the photocopies of the certificates of the registration result of the guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint which is issued by any Registration Center have the same legal value.

Article 17. Change and cancellation of registrations of guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint

1. The online registration system shall provide personal codes for the applicants and the enforcers to change or cancel the online registration of the registered guaranteed transactions, contracts and notification of the property distraint. Anyone provided with the personal code must keep it confidential.

2. In case the guaranteed transactions, contracts, notification of the property distraint are registered directly, post, fax or email, the applicants and enforcers have the right to request the Registration Center (where the registrations are granted) to provide personal codes to change or cancel the online registration of the guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint.

Article 18. Handling of the invalid online registrations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The cancellation of the registration and notification of the distraint must be sent to the applicants and enforcers whose addresses are stored on the Database of the guaranteed transactions by post.

Chapter 3

PROVISION OF INFORMATION VIA ONLINE REGISTRATION SYSTEM

Article 19. Methods of information access via the online registration system

The clients can access to the information about guaranteed transactions, contracts, distrained property via the online registration system by:

1. Freely seeking the information.

2. Asking for the provision of the information certified by the Registration Center to serve as a basis for proving their legal rights and benefits related to movables.

Article 20. Searching criteria for the information via the online registration system

1. The search for information about the guaranteed transactions, contracts, distrained property shall be based on  the proof of legal status of the guarantors:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the guarantors are the legally-founded organizations under Vietnam’s laws and keeps business registration certificates or if they are foreign investors, their tax codes are required.

c) In case the guarantors are foreigners, their full names and passport numbers are required; In case the guarantors are stateless persons who are living in Vietnam, their full names and residence card numbers are required.

d) In case the guarantors are the legally-founded organization under Vietnam laws but keep no business registration certificates, their registered names are required.

dd) In case the guarantors are the organizations established and governed by the laws of foreign countries, their names registered in such foreign authority agencies are required

2. The search for information about the guaranteed transactions, contracts, distraint property relies on the vehicle identification numbers.

3. The search for information about the guaranteed transactions, contracts, distraint property shall refer to their guaranteed transaction registration numbers.

Article 21. Clients’ access to the information via the online registration system

1. All of the clients are allowed to search for the information about the guaranteed transactions, contracts, distraint property stored on the Database of the guaranteed transactions via the online registration system.

2. The information of this kind about the guaranteed transactions, contracts, distrained property shall not be certified by the Registration Center. They are not required to pay fees for such information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In case the clients require providing information about the guaranteed transactions, contracts, distraint property, the Registration Center shall send certified records of the information (with signatures and seals) to such clients directly or by post.

2. The clients must pay fees for requirement for the provision of the information about the guaranteed transactions, contracts, distrained property prescribed in Clause 1 this Article under the regulations of the law.

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 23. Effect

This Circular takes effect from March 01, 2011.

Article 24. Transitional clauses

The clients shall be provided with the accounts and recognized as regular clients at the same time. The National Registration Department shall issue Regulations on the issuance, management, use of the regular customer codes and accounts.

In case the clients have been recognized as regular clients before the effective date of this Circular, the National Registration Department of guaranteed transactions shall check, issue and notify the accounts to the clients to obtain the online registration of guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for the notification of the property distraint and the search for the information of the distrained property of the bailiffs in the provinces selected for their experimental operations are prescribed in this Circular.

Article 25. Implementation Responsibility

1. The National Registration Department of guaranteed transaction shall provide instructions on the online registration, provision of information about guaranteed transactions, contracts and notification of property distraint under the regulations of this Circular.

2. Any difficulty or obstacle that arises during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Justice for consideration./.

 

 

PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Dinh Trung Tung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: 22/2010/TT-BTP
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
Người ký: Đinh Trung Tụng
Ngày ban hành: 06/12/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Thông tư này hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên qua hệ thống đăng ký trực tuyến thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn về đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xoá đăng ký và cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng; thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được thực hiện thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
2. Sửa đổi điểm e ... khoản 2 Điều 2 như sau:

“e. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ; quyền được bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Các trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm
...
2. Tài sản bảo đảm thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm:
...
e) Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác (trừ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở);
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
3. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Các trường hợp đăng ký trực tuyến hợp đồng

Các loại hợp đồng không phải là hợp đồng thuê mua tàu bay dân dụng theo quy định của pháp luật về hàng không, hợp đồng thuê mua tàu biển nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam theo quy định của pháp luật về đăng ký và mua bán tàu biển được đăng ký, cụ thể là:

1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán (gọi chung là hợp đồng mua trả chậm, trả dần) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);

2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm:

a) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên;

b) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;

3. Hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính;

4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong tương lai;

5. Các loại hợp đồng khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của Cơ quan đăng ký tàu biển và Cục Hàng không Việt Nam theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật về hàng không”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Các trường hợp đăng ký trực tuyến hợp đồng

Các hợp đồng được đăng ký trực tuyến theo quy định tại Thông tư này bao gồm:

1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);

2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm: hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên, hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;

3. Hợp đồng cho thuê tài chính quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;

4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng vay, hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ hoặc phát sinh từ các căn cứ hợp pháp khác;

5. Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Trường hợp đăng ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản hoặc tên của bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm), số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm; yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới; yêu cầu thay đổi thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm tiếp theo mà tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì thời điểm đăng ký được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thời điểm đăng ký trực tuyến
...
2. Trường hợp đăng ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản hoặc tên của bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm), số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm thì thời điểm đăng ký được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
5. Bãi bỏ khoản 1... Điều 6 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên

1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hồ sơ đề nghị cấp tài khoản đăng ký trực tuyến đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. Hồ sơ đề nghị cấp tài khoản đăng ký trực tuyến gồm các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản yêu cầu cấp tài khoản đăng ký trực tuyến (01 bản);

b) Bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn một trong các loại giấy tờ sau đây: Chứng minh nhân dân, Chứng minh sỹ quan, Chứng minh quân đội, Giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân, Giấy chứng minh an ninh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận công nhân, nhân viên trong lực lượng công an nhân dân (nếu người đề nghị cấp tài khoản là cá nhân); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập (nếu người đề nghị cấp tài khoản là tổ chức).

Trong trường hợp Văn bản yêu cầu cấp tài khoản đăng ký trực tuyến được nộp trực tiếp tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thì tổ chức, cá nhân chỉ phải nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình bản gốc một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý nêu trên để đối chiếu.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
5. Bãi bỏ ...khoản 2... Điều 6 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên
...
2. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm xem xét, cấp tài khoản và thông báo kết quả cấp tài khoản cho các tổ chức, cá nhân bằng phương thức trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cấp tài khoản đăng ký trực tuyến hợp lệ.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
5. Bãi bỏ ...khoản 3... Điều 6 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên
...
3. Trong trường hợp thông tin trên giấy tờ nêu tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc các thông tin khác đã đăng ký để được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến có thay đổi thì tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến phải yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
5. ... sửa đổi khoản 4 Điều 6 như sau:

“4. Tài khoản đăng ký trực tuyến được cấp đồng thời với việc cấp mã số khách hàng thường xuyên theo thủ tục quy định tại Điều 12a của Thông tư này. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên
...
4. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 22/QĐ-CĐKGDBĐ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 31/03/2011
Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 6/12/2010 hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Lãnh đạo Cục, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm đăng ký của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

QUY CHẾ CẤP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÃ SỐ KHÁCH HÀNG THƯỜNG XUYÊN VÀ TÀI KHOẢN ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Điều 3. Nguyên tắc cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến
...
Chương II CẤP VÀ QUẢN LÝ MÃ SỐ KHÁCH HÀNG THƯỜNG XUYÊN, TÀI KHOẢN ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN

Điều 4. Mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến
...
Điều 5. Quy trình cấp mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến
...
Điều 6. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến
...
Điều 7. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến
...
Điều 8. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên
...
Điều 9. Phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị chức năng của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm trong việc quản lý khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến
...
Chương III SỬ DỤNG MÃ SỐ KHÁCH HÀNG THƯỜNG XUYÊN, TÀI KHOẢN ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN

Điều 11. Sử dụng mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến
...
Điều 12. Quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng thường xuyên
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên
...
4. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 22/QĐ-CĐKGDBĐ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 31/03/2011
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
6. Bãi bỏ khoản 2 ... Điều 7.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến
...
2. Trường hợp khách hàng thường xuyên không sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến trong thời hạn 6 tháng thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khoá tài khoản đăng ký trực tuyến. Trong trường hợp tài khoản đăng ký trực tuyến đã bị khoá, nếu khách hàng thường xuyên có nhu cầu sử dụng lại tài khoản đăng ký trực tuyến thì nộp Đơn yêu cầu kích hoạt lại tài khoản đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm theo một trong các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này để được kích hoạt lại tài khoản ngay trong ngày làm việc.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
6. Bãi bỏ ...khoản 3 Điều 7.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến
...
3. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hoặc không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ tạm khoá tài khoản đăng ký trực tuyến. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày tài khoản đăng ký trực tuyến bị tạm khoá, nếu khách hàng thường xuyên vẫn không thanh toán lệ phí, phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khoá tài khoản đăng ký trực tuyến và chỉ kích hoạt lại tài khoản đăng ký trực tuyến khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ lệ phí, phí.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
7. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý

1. Việc đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản bảo đảm không thuộc thẩm quyền đăng ký của Trung tâm Đăng ký;

b) Việc kê khai trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến không hợp lệ do người yêu cầu đăng ký kê khai không đầy đủ, không đúng theo hướng dẫn kê khai quy định tại điều 14 Thông tư này;

c) Mô tả tài sản bảo đảm không đúng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 15 của Thông tư này;

d) Tài sản kê khai trên giao diện yêu cầu đăng ký trực tuyến không rõ ràng hoặc không kê khai bằng tiếng Việt có dấu dẫn đến việc không xác định được loại tài sản bảo đảm, trừ trường hợp tên gọi của tài sản bảo đảm có tên riêng bằng tiếng nước ngoài;

đ) Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Luật Thi hành án dân sự năm 2008;

e) Không mô tả tài sản bảo đảm tại trường “Mô tả tài sản” hoặc trường “Số khung” trên giao diện đăng ký, mà đính kèm tại mục “Mô tả tài sản” các file về tài sản bảo đảm hoặc các file tài liệu khác, trừ trường hợp file đính kèm là văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới.

2. Trung tâm Đăng ký từ chối tiếp nhận văn bản thông báo về vệc thế chấp, xóa thế chấp phương tiện giao thông trên Hệ thống đăng ký trực tuyến trong trường hợp Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông không kê khai đầy đủ thông tin về phương tiện giao thông theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA)”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý

Việc đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý trong trường hợp sau đây:

1. Không thuộc các trường hợp đăng ký được quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này;

2. Nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
8. Bãi bỏ điểm b... khoản 1... Điều 9 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 9. Thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên

1. Các hình thức thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:
...
b) Nộp tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký mở tại ngân hàng;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
8. Bãi bỏ ...điểm c khoản 1... Điều 9 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 9. Thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên

1. Các hình thức thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:
...
c) Thanh toán trực tuyến qua thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ trong trường hợp thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được hệ thống đăng ký trực tuyến chấp nhận;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
8. ...sửa đổi điểm d khoản 1... Điều 9 như sau:

“d) Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 28 của tháng kế tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên

1. Các hình thức thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:
...
d) Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
8. ...sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên
...
2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
9. Sửa đổi điểm a ... khoản 2 Điều 12 như sau:

“a) Nếu tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Thông tư này thì sử dụng số biên lai nộp tiền để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến”;

Xem nội dung VB
Điều 12. Truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến để thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là khách hàng thường xuyên thì việc truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến được thực hiện như sau:

a) Nếu tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán theo phương thức quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này thì sử dụng số biên lai nộp tiền để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
9. ...bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 12. Truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến để thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là khách hàng thường xuyên thì việc truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến được thực hiện như sau:
...
b) Nếu tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán theo phương thức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 của Thông tư này thì sử dụng số thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
10. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 15 như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án phải mô tả tài sản theo hướng dẫn trên giao diện yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trực tuyến và không được gửi file đính kèm về tài sản bảo đảm hoặc các file tài liệu khác, trừ trường hợp file đính kèm là văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới.

Xem nội dung VB
Điều 15. Mô tả tài sản

1. Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả tài sản theo hướng dẫn trên giao diện của đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trực tuyến hoặc gửi bản ghi điện tử kèm theo Đơn yêu cầu đăng ký, Văn bản thông báo việc kê biên đó.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
10. Sửa đổi ... khoản 2... Điều 15 như sau:
...
2. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc không phải là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó tại trường “Số khung” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến. Mỗi một số khung của phương tiện giao thông cơ giới được kê khai tương ứng với một ô số thứ tự trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.
Trường hợp số khung của phương tiện giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt không nhập được vào trường “Số khung” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến (ví dụ: dấu *; #...) thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả đầy đủ số khung (số, chữ và ký tự đặc biệt) tại trường “Mô tả tài sản” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.

Xem nội dung VB
Điều 15. Mô tả tài sản
...
2. Trường hợp tài sản là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó theo hướng dẫn trên giao diện của Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
11. Sửa đổi khoản 2... Điều 16 như sau:

“2. Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký và Chi tiết đơn đăng ký có dấu giáp lai của Trung tâm Đăng ký được Trung tâm Đăng ký gửi cho người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên theo một trong các phương thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP theo tên và địa chỉ của người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên được lưu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Xác nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
2. Một (01) bản chứng nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (có chữ ký, con dấu) được một trong các Trung tâm Đăng ký gửi đến người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên khi có yêu cầu theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
11. Sửa đổi ...khoản 4 Điều 16 như sau:
...
“4. Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do một trong các Trung tâm Đăng ký cấp có giá trị pháp lý như nhau”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Xác nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
4. Văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do một trong các Trung tâm Đăng ký cấp có giá trị pháp lý như nhau.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
12. Sửa đổi khoản 2... Điều 18 như sau:
“2. Đối với các trường hợp hủy kết quả đăng ký, Trung tâm Đăng ký không gửi Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, mà chỉ gửi Văn bản thông báo hủy kết quả đăng ký theo đường bưu điện đến địa chỉ của người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên được lưu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Xem nội dung VB
Điều 18. Xử lý trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý
...
2. Việc hủy bỏ nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên phải được thông báo kịp thời theo đường bưu điện đến địa chỉ của người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên được lưu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Yêu cầu cung cấp thông tin có xác nhận của Trung tâm Đăng ký để làm căn cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan đến tài sản bảo đảm”.

Xem nội dung VB
TRỰC TUYẾN

Điều 19. Phương thức tìm hiểu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

Các phương thức tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến bao gồm:
...
2. Yêu cầu cung cấp thông tin có xác nhận của Trung tâm Đăng ký để làm căn cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến tài sản là động sản.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 17 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
17. Bãi bỏ khoản 1 Điều 24

Xem nội dung VB
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

1. Việc cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho các tổ chức, cá nhân được thực hiện đồng thời với việc công nhận tư cách khách hàng thường xuyên. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm ban hành Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 17 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
2. Sửa đổi điểm e, bổ sung điểm e1 và điểm e2 khoản 2 Điều 2 như sau:
...
e1. Quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo các dự án xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, góp vốn, hợp tác kinh doanh tài sản khác gắn liền với đất; Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở gắn với hạ tầng kỹ thuật được chủ đầu tư dự án giao kết hợp pháp theo quy định của pháp luật về nhà ở; Các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở; Các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng kỹ thuật trên đất); Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.
e2. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, giao dịch về tàu bay, tàu biển phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; Quyền bồi hoàn, quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển; lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Các trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm
...
2. Tài sản bảo đảm thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt;

b) Tàu cá; các phương tiện giao thông đường thủy nội địa;

c) Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hoá khác, kim khí quý, đá quý;

d) Tiền Việt Nam, ngoại tệ;

đ) Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch;

e) Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác (trừ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở);

g) Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp;

h) Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;

i) Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại khoản 2 Điều này;

k) Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 174 của Bộ luật dân sự;

l) Các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như: tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài sản liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất); các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho; giếng nước, giếng khoan; giàn khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện; trạm điện; trạm bơm; hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
10. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2, bổ sung khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 như sau:
...
3. Trường hợp mô tả tài sản của đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký chỉ kê khai tài sản cần xử lý đã được mô tả trong đơn yêu cầu đăng ký lần đầu (hoặc đơn yêu cầu đăng ký thay đổi có tài sản đó) và kê khai chính xác số đơn yêu cầu đăng ký đó.

4. Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho, quyền tài sản thì người yêu cầu đăng ký có thể mô tả tài sản như sau:

a) Tên hàng hóa, chủng loại, số lượng, địa chỉ cụ thể của kho hàng hoặc các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc hàng tồn kho;

b) Tên cụ thể của quyền tài sản, căn cứ pháp lý phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản (nếu có) hoặc các thông tin khác có liên quan đến quyền tài sản đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản.

5. Khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký đối với trường hợp bổ sung, rút bớt tài sản bảo đảm trên Hệ thống đăng ký trực tuyến thì người yêu cầu đăng ký xóa phần tài sản của đơn yêu cầu đăng ký trước đó tại trường “Mô tả tài sản” hoặc trường “Số khung” (đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới) và chỉ mô tả nội dung thông tin về tài sản thay đổi trên giao diện của Đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trực tuyến.

6. Khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký đối với trường hợp thay đổi thông tin về bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm mà không thay đổi về tài sản bảo đảm trên Hệ thống đăng ký trực tuyến, người yêu cầu đăng ký chỉ nhập thông tin thay đổi về bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm và xóa bỏ các thông tin về tài sản tại trường “Mô tả tài sản” và trường “Số khung” (nếu có), đồng thời nhập thông tin: “Không thay đổi tài sản bảo đảm” tại trường “Mô tả tài sản” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Mô tả tài sản

1. Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả tài sản theo hướng dẫn trên giao diện của đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trực tuyến hoặc gửi bản ghi điện tử kèm theo Đơn yêu cầu đăng ký, Văn bản thông báo việc kê biên đó.

2. Trường hợp tài sản là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó theo hướng dẫn trên giao diện của Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
12. ...bổ sung khoản 3, 4 và 5 Điều 18 như sau:
...
3. Trường hợp Đơn yêu cầu đăng ký lần đầu thuộc trường hợp bị hủy theo quy định tại Điều này, nhưng sau đó tổ chức, cá nhân tiếp tục có Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi về nội dung đơn yêu cầu đăng ký lần đầu nêu trên thì Trung tâm Đăng ký thực hiện việc hủy đồng thời nội dung đăng ký lần đầu và đăng ký thay đổi.

4. Người yêu cầu đăng ký có quyền cung cấp địa chỉ thư điện tử (email) của mình cho Trung tâm Đăng ký để được biết về việc kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án bị hủy trước khi nhận được Văn bản thông báo hủy kết quả đăng ký.

5. Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm phải thông báo ngay cho người yêu cầu đăng ký biết về việc hủy kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo địa chỉ email mà người yêu cầu đăng ký đã cung cấp”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Xử lý trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý

1. Trong trường hợp nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì người giám sát hệ thống đăng ký trực tuyến có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Trung tâm Đăng ký xem xét, quyết định hủy bỏ nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên.

2. Việc hủy bỏ nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên phải được thông báo kịp thời theo đường bưu điện đến địa chỉ của người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên được lưu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 13 và 14 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
13. Bổ sung Điều 18a như sau:

“Điều 18a. Khôi phục dữ liệu trong trường hợp kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định

1. Khi phát hiện kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định thì người yêu cầu đăng ký có quyền đề nghị Trung tâm Đăng ký khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy.

Văn bản đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy được gửi đến Trung tâm Đăng ký theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax hoặc thư điện tử.

2. Trong hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy, Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm phối hợp với Phòng Quản lý cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm khôi phục lại dữ liệu đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm cho người yêu cầu đăng ký nếu việc hủy kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định.

Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà Trung tâm đăng ký không thực hiện việc khôi phục dữ liệu đăng ký giao dịch bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký có quyền khiếu nại về việc hủy kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm để được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

3. Trong trường hợp Trung tâm Đăng ký hủy kết quả đăng ký không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định, mà gây thiệt hại cho người yêu cầu đăng ký thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật”.

14. Bổ sung Điều 18b như sau:

“Điều 18b. Thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký có yêu cầu Trung tâm Đăng ký thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới thì thực hiện như sau:

1. Người yêu cầu đăng ký gửi Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đến Trung tâm Đăng ký ở dạng dữ liệu đính kèm (định dạng file ảnh) theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Thông tư này trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.

2. Sau khi nhận được Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới, Trung tâm Đăng ký gửi Thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đến cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản theo hướng dẫn tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA”.

Xem nội dung VB
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN

Điều 12. Truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến để thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 13. Trách nhiệm kê khai nội dung yêu cầu đăng ký, thông báo việc kê biên trực tuyến
...
Điều 14. Kê khai thông tin về các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, chấp hành viên thực hiện việc thông báo và người phải thi hành án
...
Điều 15. Mô tả tài sản
...
Điều 16. Xác nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 17. Đăng ký thay đổi, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
Điều 18. Xử lý trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý
Chương này được bổ sung bởi Khoản 13 và 14 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
16. Bổ sung Điều 22a như sau:

“Điều 22a. Lưu trữ hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên được lưu trữ bằng phương thức lưu trữ điện tử theo quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.

2. Khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản theo phương thức đăng ký trực tuyến đã được giải quyết xong thì cán bộ lưu trữ có trách nhiệm sao lưu toàn bộ hồ sơ vào ổ cứng dùng để lưu trữ theo thứ tự ngày, tháng, năm và bổ sung ký hiệu chữ TT ở đầu dãy số đơn yêu cầu đăng ký để thuận tiện cho việc quản lý, tra cứu”.

Xem nội dung VB
Chương III CUNG CẤP THÔNG TIN THÔNG QUA HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN

Điều 19. Phương thức tìm hiểu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
...
Điều 20. Tiêu chí tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
...
Điều 21. Tự tra cứu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
...
Điều 22. Yêu cầu cung cấp thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
Chương này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
...
16. Bổ sung Điều 22a như sau:

“Điều 22a. Lưu trữ hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên được lưu trữ bằng phương thức lưu trữ điện tử theo quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.

2. Khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản theo phương thức đăng ký trực tuyến đã được giải quyết xong thì cán bộ lưu trữ có trách nhiệm sao lưu toàn bộ hồ sơ vào ổ cứng dùng để lưu trữ theo thứ tự ngày, tháng, năm và bổ sung ký hiệu chữ TT ở đầu dãy số đơn yêu cầu đăng ký để thuận tiện cho việc quản lý, tra cứu”.

Xem nội dung VB
Chương III CUNG CẤP THÔNG TIN THÔNG QUA HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN

Điều 19. Phương thức tìm hiểu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
...
Điều 20. Tiêu chí tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
...
Điều 21. Tự tra cứu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
...
Điều 22. Yêu cầu cung cấp thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
Chương này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 2 Thông tư 08/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/04/2014 (VB hết hiệu lực: 04/08/2018)